Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ  - PHƯƠNG TIỆN DẪN ĐẾN CỨU CÁNH GIẢI THOÁT Kinh Cạm Bẫy Ma, 1 (Paṭhamamārapāsasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - PHƯƠNG TIỆN DẪN ĐẾN CỨU CÁNH GIẢI THOÁT Kinh Cạm Bẫy Ma, 1 (Paṭhamamārapāsasuttaṃ)

Thứ ba, 15/02/2022, 13:08 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 15.2.2022


PHƯƠNG TIỆN DẪN ĐẾN CỨU CÁNH GIẢI THOÁT

Kinh Cạm Bẫy Ma, 1 (Paṭhamamārapāsasuttaṃ)

(CHƯƠNG IV. TƯƠNG ƯNG ÁC MA, PHẨM THỨ NHẤT) (S.i, 105)

Mặc dù có nhiều phương pháp tu tập dẫn đến giác ngộ giải thoát nhưng không có con đường nào thiếu hai điều: khéo nhận thức và khéo nỗ lực. Nói đến thiện xảo (yoniso) chỉ có thể hiểu được qua pháp hành chứ không thể bằng lý thuyết. Khi Đức Phật dạy bài kinh nầy rõ ràng đã “đụng chạm” đến Ác ma vì Ma không muốn ai thành Phật. Người con Phật dĩ nhiên muốn mặc áo ca sa hơn là mặc áo giấy.


PHƯƠNG TIỆN DẪN ĐẾN CỨU CÁNH GIẢI THOÁT - Kinh Cạm Bẫy Ma, 1 (Paṭhamamārapāsasuttaṃ)

Evaṃ me sutaṃ –

Tôi được nghe như vầy:

ekaṃ samayaṃ bhagavā bārāṇasiyaṃ viharati isipatane migadāye. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.

Thuở ấy Đức Thế Tôn trú ở Lộc Uyển, Isipatana, gần Bārānasi. Thế Tôn lên tiếng với chư tỳ kheo: Này các Tỳ kheo. Các tỳ kheo trả lời: Dạ, bạch Thế Tôn.

Bhagavā etadavoca –

Đức Thế Tôn nói như sau:

‘‘Mayhaṃ kho, bhikkhave, yoniso manasikārā yoniso sammappadhānā anuttarā vimutti anuppattā, anuttarā vimutti sacchikatā. Tumhepi, bhikkhave, yoniso manasikārā yoniso sammappadhānā anuttaraṃ vimuttiṃ anupāpuṇātha, anuttaraṃ vimuttiṃ sacchikarothā’’ti.

Này các Tỳ kheo, chính do tác ý thiện xảo, tinh cần thiện xảo Ta liễu ngộ và đạt được vô thượng giải thoát. Các Thầy cũng vậy. Cũng cần tác ý thiện xảo, tinh cần thiện xảo để liễu ngộ và đạt được vô thượng giải thoát.

Atha kho māro pāpimā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

Rồi Ác ma đi đến Thế Tôn và nói với Ngài kệ ngôn:

‘‘Baddhosi mārapāsena,

ye dibbā ye ca mānusā;

Mārabandhanabaddhosi,

na me samaṇa mokkhasī’’ti.

Người vẫn trong bẫy Ma

Cả thế giới nhân thiên

Vẫn bị Ma sai sử

Sa Môn đâu thoát Ta!

(Thế Tôn)

‘‘Muttāhaṃ mārapāsena,

ye dibbā ye ca mānusā;

Mārabandhanamuttomhi,

nihato tvamasi antakā’’ti.

(Thế Tôn)

Ta đã thoát bẫy Ma

Cả thế giới nhân thiên

Thoát cương toả Ma giới

Bại rồi, Kẻ Hủy Diệt!

Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ bhagavā, jānāti maṃ sugato’’ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.

Ác ma biết được: "Thế Tôn đã biết ta, Thiện Thệ đã biết ta" nên buồn và thất vọng liền biến mất tại chỗ ấy.


‘‘Baddhosi mārapāsena Người bị giam trong cạm bẫy ma
ye dibbā ye ca mānusā   cả thiên giới và nhân loại
Mārabandhanabaddhosi Người trói buộc với Ma chướng
na me samaṇa mokkhasī’’ti Hỡi Sa Môn người không thoát khỏi ta
‘‘Muttāhaṃ mārapāsena   Ta đã thoát bẫy ma
ye dibbā ye ca mānusā cả thế giới thiên nhân
Mārabandhanamuttomhi

Ta không nằm trong cương toả của Ma

nihato tvamasi antakā’’ti Ngươi đã bại hỡi Kẻ Hủy Diệt!

Theo Sớ giải tác ý thiện xảo (yoniso manasikāra) là tác ý làm phương tiện (upāyamanasikāra). Tinh cần thiện xảo (yonisosammappadhāna) là năng lực làm phương tiện (upāyaviriya kāranạ viriya). Vô thượng giải thoát (anuttaravimutti) là quả vị vô sanh ứng cúng.

Tỳ kheo Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

-ooOoo-

4. Paṭhamamārapāsasuttaṃ [Mūla]

140. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā bārāṇasiyaṃ viharati isipatane migadāye. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –

‘‘Mayhaṃ kho, bhikkhave, yoniso manasikārā yoniso sammappadhānā anuttarā vimutti anuppattā, anuttarā vimutti sacchikatā. Tumhepi, bhikkhave, yoniso manasikārā yoniso sammappadhānā anuttaraṃ vimuttiṃ anupāpuṇātha, anuttaraṃ vimuttiṃ sacchikarothā’’ti. Atha kho māro pāpimā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

‘‘Baddhosi mārapāsena, ye dibbā ye ca mānusā;

Mārabandhanabaddhosi, na me samaṇa mokkhasī’’ti.

‘‘Muttāhaṃ [muttohaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] mārapāsena, ye dibbā ye ca mānusā; Mārabandhanamuttomhi, nihato tvamasi antakā’’ti.

Atha kho māro pāpimā...pe... tatthevantaradhāyīti.

4. Paṭhamamārapāsasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

140. Catutthe yoniso manasikārāti upāyamanasikārena. Yoniso sammappadhānāti upāyavīriyena kāraṇavīriyena. Vimuttīti arahattaphalavimutti. Ajjhabhāsīti ‘‘ayaṃ attanā vīriyaṃ katvā arahattaṃ patvāpi na tussati, idāni aññesampi ‘pāpuṇāthā’ti ussāhaṃ karoti, paṭibāhessāmi na’’nti cintetvā abhāsi.

Mārapāsenāti kilesapāsena. Ye dibbā ye ca mānusāti ye dibbā kāmaguṇasaṅkhātā mānusā kāmaguṇasaṅkhātā ca mārapāsā nāma atthi, sabbehi tehi tvaṃ baddhoti vadati. Mārabandhanabaddhoti mārabandhanena baddho, mārabandhane vā baddho. Na me samaṇa mokkhasīti samaṇa tvaṃ mama visayato na muccissasi. Catutthaṃ.

Ý kiến bạn đọc