- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Trụ Trì: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Web: chuaphapluan.com
- Xem bản đồ
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 5.6.2025
QUÁN CHIẾU TOÀN BỘ
Các bài kinh từ 168 đến 227
Chương XXXV. Tương Ưng Sáu Xứ – Phẩm Sáu Mươi Bài Kinh (SN.35.168 - 227)
Chấp thủ, dù đối với bất cứ điều gì, đều là nhân sanh khổ. Chấp thủ khởi sự từ sự thích thú hay dục. Sự thích thú khác biệt tuỳ mỗi cá nhân như có người thích ăn nhậu cũng có người thích làm thơ. Chính sự sai biệt này tạo nên nhu cầu quán chiếu khác biệt tương ứng với thị dục của mỗi cá nhân. Đức Phật có rất nhiều hướng dẫn về sự thực hành. Phật Pháp là con đường chuyển hoá chứ không phải chỉ là tín ngưỡng tôn giáo.
KINH VĂN
168. Dục đối với cái Vô thường (Nội xứ)
169. Ái đối với cái Vô thường (Nội xứ)
170. Dục và Ái đối với cái Vô thường (Nội xứ)
171–173. Dục đối với cái Khổ (Nội xứ), v.v.
174–176. Dục đối với cái Vô ngã (Nội xứ), v.v.
177–179. Dục đối với cái Vô thường (Ngoại xứ), v.v.
180–182. Dục đối với cái Khổ (Ngoại xứ), v.v.
183–185. Dục đối với cái Vô ngã (Ngoại xứ), v.v.
186. Quá khứ là Vô thường (Nội xứ)
187. Tương lai là Vô thường (Nội xứ)
188. Hiện tại là Vô thường (Nội xứ)
189–191. Quá khứ, v.v. là Khổ (Nội xứ)
192–194. Quá khứ, v.v. là Vô ngã (Nội xứ)
195–197. Quá khứ, v.v. là Vô thường (Ngoại xứ)
198–200. Quá khứ, v.v. là Khổ (Ngoại xứ)
201–203. Quá khứ, v.v. là Vô ngã (Ngoại xứ)
204. Cái Vô thường của Quá khứ (Nội xứ)
205. Cái Vô thường của Tương lai (Nội xứ)
206. Cái Vô thường của Hiện tại (Nội xứ)
207–209. Cái là Khổ của Quá khứ, v.v. (Nội xứ)
210–212. Cái là Vô ngã của Quá khứ, v.v. (Nội xứ)
213–215. Cái Vô thường của Quá khứ, v.v. (Ngoại xứ)
216–218. Cái là Khổ của Quá khứ, v.v. (Ngoại xứ)
219–221. Cái là Vô ngã của Quá khứ, v.v. (Ngoại xứ)
222. Các Căn là Vô thường (Nội xứ)
223. Các Căn là Khổ (Nội xứ)
224. Các Căn là Vô ngã (Nội xứ)
225. Các Căn là Vô thường (Ngoại xứ)
226. Các Căn là Khổ (Ngoại xứ)
227. Các Căn là Vô ngã (Ngoại xứ)
Chú Thích
Xem Sớ Giải với những điểm cần lưu ý!
Sớ Giải
“168–227. Tadanantaro saṭṭhipeyyālo nāma hoti, so uttānatthova. Yāni panettha saṭṭhi suttāni vuttāni, tāni ‘chando pahātabbo’ti evaṃ tassa tasseva padassa vasena bujjhanakānaṃ ajjhāsayavasena vuttāni. Iti sabbāni tāni pāṭiyekkena puggalajjhāsayavasena kathitāni. Ekekasuttapariyosāne cettha saṭṭhi saṭṭhi bhikkhū arahattaṃ pattā”ti.
168–227. Phần tiếp theo được gọi là Saṭṭhipeyyāla — tức là loạt có sáu mươi pháp thoại và ý nghĩa đã được trình bày rõ ràng. Sáu mươi bài kinh được nói ra ở đây đều xoay quanh cùng một cụm từ chính: “Dục nên được từ bỏ”, được giảng dạy tùy theo khuynh hướng của người có thể thấu hiểu mỗi cụm từ ấy. Như vậy, tất cả các bài kinh ấy đều được trình bày riêng biệt theo căn cơ của từng người. Và vào cuối mỗi bài kinh, có sáu mươi vị Tỳ kheo chứng đắc A-la-hán quả.
Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu
164. X. Tà Kiến (S.iv,147)
1) ...
2) Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn...
3) Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
-- Bạch Thế Tôn, do biết như thế nào, thấy như thế nào, tà kiến được đoạn trừ?
4-9) -- Tỷ-kheo do biết và thấy mắt là vô thường nên tà kiến được đoạn trừ. Do biết và thấy nhãn thức là vô thường nên tà kiến được đoạn trừ. Phàm duyên nhãn xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; do biết và thấy cảm thọ ấy là vô thường nên tà kiến được đoạn trừ... Phàm duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; do biết và thấy cảm thọ ấy là vô thường nên tà kiến được đoạn trừ.
10) Này các Tỷ-kheo, do biết như vậy, do thấy như vậy nên tà kiến được đoạn trừ.
165. XI. Thân Kiến (S.iv,147)
(Như kinh trên, chỉ thế thân kiến cho tà kiến...).
166. XII. Ngã Kiến (S.iv,148)
(Như kinh trên, chỉ thế vào ngã kiến).
II. Phẩm Sáu Mươi Lược Thuyết
167. I. Do Dục Niệm (18 kinh) (1) (S.iv,148)
1-2) ...
3) -- Này các Tỷ-kheo, cái gì vô thường, ở đấy, các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục. Và này các Tỷ-kheo, cái gì là vô thường? (Như kinh 161, chỉ khác, Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo).
II. Do Dục Niệm (2)
(Như kinh trên, chỉ thế tham (ràga) cho dục niệm).
III. Do Dục Niệm (3)
(Như kinh trên, chỉ thế dục và tham cho dục niệm)...
168. IV-VI. Do Dục Niệm (4), (5), (6). (S.iv,149)
1-2) ...
3) -- Cái gì khổ, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham... Và này các Tỷ-kheo, cái gì là khổ?
4) Mắt là khổ, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...
5-8) Tai... Mũi... Lưỡi... Thân...
9) Ý là khổ, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...
10) Cái gì là khổ, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham.
169. VII-IX. Do Lòng Dục (7), (8), (9), (S.iv,150)
1-2) ...
3) -- Cái gì vô ngã, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham... Và này các Tỷ-kheo, cái gì là vô ngã?
4) Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...
5-8) Tai... Mũi... Lưỡi... Thân...
9) Ý là vô ngã, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham.
10) Cái gì là vô ngã, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham.
170. X-XII. Do Lòng Dục (10), (11), (12) (S,iv,150)
1-2) ...
3) -- Cái gì vô thường, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham. Và này các Tỷ-kheo, cái gì là vô thường?
4) Các sắc là vô thường, này các Tỷ-kheo, ở đấy các ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...
5-8) Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc...
9) Các pháp là vô thường, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...
10) Cái gì vô thường, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham.
171. XIII-XV. Do Lòng Dục (13), (14), (15) (S.iv,150)
1-2) ...
3) -- Cái gì khổ, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham... Và này các Tỷ-kheo, cái gì là khổ?
4) Các sắc, này các Tỷ-kheo, là khổ, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...
5-8) Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc...
9) Các pháp là khổ, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...
10) Cái gì khổ, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...
172. XVI-XVIII. Do Lòng Dục (16), (17), (18) (S.iv,151)
1-2) ...
3) -- Cái gì vô ngã, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham... Và này các Tỷ-kheo, cái gì là vô ngã?
4) Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...
5-8) Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc...
9) Các pháp, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...
10) Cái gì là vô ngã, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...
173. XIX. Thuộc Quá Khứ (1)(9 kinh) (S.iv,151)
1-2) ...
3-9) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc quá khứ. Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là vô thường, thuộc quá khứ.
10) Thấy vậy, này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử nhàm chán đối với mắt, nhàm chán đối với tai, nhàm chán đối với mũi, nhàm chán đối với lưỡi, nhàm chán đối với thân, nhàm chán đối với ý. Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy được giải thoát. Trong sự giải thoát, trí khởi lên biết rằng: "Ta đã được giải thoát". Vị ấy biết rõ: "Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa".
XX. Thuộc Quá Khứ (2)
1-2) ...
3-8) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc vị lai... Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là vô thường, thuộc vị lai.
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
XXI. Thuộc Quá Khứ (3)
1-2) ...
3-8) Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc hiện tại. Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là vô thường, thuộc hiện tại...
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
174. XXII-XXIV. Thuộc Quá Khứ , (4), (5), (6), (S.iv,152)
1-2) ...
3-8) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại...
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
175. XXV-XXVII. Thuộc Quá Khứ (7), (8), (9), (S.iv,152)
1-2) ...
3-8) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại...
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
176. XXVIII-XXX. Thuộc Quá Khứ (9 kinh) (10), (11), (12) (S.iv,152)
1-2) ...
3-8) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Các tiếng... Các hương.... Các vị... Các xúc... Các pháp là vô thường, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại...
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
177. XXXI-XXXIII. Thuộc Quá Khứ (13), (14), (15) (S.iv,152)
1-2) ...
3-8) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Các tiếng... Các hương.... Các vị... Các xúc... Các pháp là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại...
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
178. XXXIV-XXXVI. Thuộc Quá Khứ (16), (17), (18) (S.iv,152)
1-2) ...
3-8) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Các tiếng... Các hương.... Các vị... Các xúc... Các pháp là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại...
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
179. XXXVII. Cái Gì Vô Thường (18 kinh) (1)(S.iv,152)
1-2) ...
3) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc quá khứ. Cái gì vô thường, cái ấy là khổ. Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.
4-7) Tai là vô thường... Mũi là vô thường... Lưỡi là vô thường... Thân là vô thường...
8) Ý là vô thường, thuộc quá khứ. Cái gì vô thường, cái ấy là khổ. Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
XXXVIII. Cái Gì Vô Thường (2)
1-2) ...
3) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc vị lai. Cái gì vô thường là khổ... (như kinh trên, chỉ khác đây thuộc vị lai).
XXXIX. Cái Gì Vô Thường (3)
(Như kinh trên, chỉ khác đây thuộc hiện tại)
180. XL-XLII. Cái Gì Vô Thường (4), (5), (6), (S.iv,154)
1-2) ...
3) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.
4-7) Tai... Mũi... Lưỡi... Thân...
8) Ý là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
181. XLIII-XLV. Cái Gì Vô Thường (7), (8), (9) (S,iv,154)
1-2) ...
3) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi... (như trên)...
182. XLVI - XLVIII. Cái Gì Vô Thường (10), (11), (12) (S.iv,154)
1-2) ...
3) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì vô thường, cái ấy là khổ. Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.
4-7) Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc...
8) Các pháp là vô thường, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì vô thường, cái ấy là khổ. Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
183. XLIX-LI. Cái Gì Vô Thường (13), (14), (15). (S.iv,155)
1-2) ...
3) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.
4-7) Các pháp là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
184. LII-LIV. Cái Gì Vô Thường (16), (17), (18) (S.iv,155)
1-2) ...
3) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi.
4-7) Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc...
8) Các pháp là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
185. LV. Nội (3 kinh) (1) (S.iv,155)
1-2) ...
3-8) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô thường. Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là vô thường.
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
LVI. Nội (2)
1-2) ...
3-8) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là khổ. Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là khổ...
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
LVII. Nội (3)
1-2) ...
3-8) Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô ngã... Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là vô ngã.
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
186. LVIII. Ngoại (3 kinh) (1) (S.iv,156)
1-2) ...
3-8) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô thường. Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc... Các pháp là vô thường...
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
LIX. Ngoại (2)
1-2) ...
3-8) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là khổ. Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc... Các pháp là khổ...
LX. Ngoại (3)
1-2) ...
3-8) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô ngã. Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc... Các pháp là vô ngã...
9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".