- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Trụ Trì: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Web: chuaphapluan.com
- Xem bản đồ
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 2.6.2025
HIỂN BÀY CHÂN TƯỚNG
Kinh Thiền Định Tại Vườn Xoài Jīvaka (Jīvakambavanasamādhisuttaṃ)
Chương XXXV. Tương Ưng Sáu Xứ – Phẩm Đoạn Diệt Hỷ Lạc (SN.35.160)
Không phải chỉ nhìn thấy là biết được sự thật. Cảm nhận về một bông hoa tuỳ thuộc rất nhiều vào trình độ, văn hoá, quá khứ trải nghiệm riêng biệt của mỗi cá nhân. Sự tu tập vipassana (thiền minh sát) là tập nhìn tỉnh táo bền bỉ đối với dòng hiện hữu của thân tâm. Có nhìn rõ và bền bỉ thì sẽ nhận ra sự biến đổi liên tục qua hiện tượng sanh diệt. Vô thường là bản chất của vạn hữu. Ai sống thường thấy được sự biến đổi tự nhiên thì sẽ vượt thoát những tư kiến, định kiến và sống với cái nhìn “sự thật thế nào thì thấy biết như vậy”.
KINH VĂN
160. ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati jīvakambavane. tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi — “bhikkhavo”ti ... pe ... “samādhiṃ, bhikkhave, bhāvetha. samāhitassa, bhikkhave, bhikkhuno yathābhūtaṃ okkhāyati. kiñca yathābhūtaṃ okkhāyati? cakkhuṃ aniccanti yathābhūtaṃ okkhāyati, rūpā aniccāti yathābhūtaṃ okkhāyati, cakkhuviññāṇaṃ aniccanti yathābhūtaṃ okkhāyati, cakkhusamphasso aniccoti yathābhūtaṃ okkhāyati, yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccanti yathābhūtaṃ okkhāyati ... pe ... jivhā aniccāti yathābhūtaṃ okkhāyati ... pe ... mano aniccoti yathābhūtaṃ okkhāyati, dhammā aniccāti yathābhūtaṃ okkhāyati ... pe ... yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccanti yathābhūtaṃ okkhāyati. samādhiṃ, bhikkhave, bhāvetha. samāhitassa, bhikkhave, bhikkhuno yathābhūtaṃ okkhāyatī”ti. pañcamaṃ.
160. Một thuở, Đức Thế Tôn ngự tại Rājagaha (Vương Xá), trong khu vườn xoài của Jīvaka. Tại đó, Thế Tôn gọi các tỳ khưu:
“Này chư Tỳ khưu!”…(phần đầu được lược)...
“Này chư Tỳ khưu, hãy tu tập thiền định. Với người có thiền định, thì sẽ hiển bày chân tướng. Hiển bày chân tướng cái gì?
—Hiển bày chân tướng mắt là vô thường. Hiển bày chân tướng cảnh sắc là vô thường. Hiển bày chân tướng nhãn thức là vô thường. Hiển bày chân tướng nhãn xúc là vô thường. Hiển bày chân tướng cảm thọ sanh do nhãn xúc là vô thường.
Hiển bày chân tướng tai là vô thường…
Hiển bày chân tướng mũi là vô thường…
Hiển bày chân tướng lưỡi là vô thường…
Hiển bày chân tướng thân là vô thường…
Hiển bày chân tướng ý là vô thường. Hiển bày chân tướng cảnh pháp là vô thường. Hiển bày chân tướng nhãn thức là vô thường. Hiển bày chân tướng ý xúc là vô thường. Hiển bày chân tướng cảm thọ sanh do ý xúc là vô thường.
Này các Tỳ khưu, hãy tu tập thiền định. Với người có thiền định, sẽ hiển bày chân tướng.”
CHÚ THÍCH
Chữ samādhi là một thuật ngữ Phật học mang nhiều ý nghĩa và phạm trù đặc biệt. cần hiểu theo ngữ cảnh. Nguyên nghĩa samādhi có thể hiểu “đặt tâm vào một chỗ”, “hướng tâm một cách ổn định”, hay “định tâm”, tức là trạng thái tâm nhất quán, vững chãi, không bị phân tán. Ba phạm trù thường dùng là:
Chữ samādhi trong bài kinh này chỉ cho phạm trù thứ ba kể trên. Và được dịch là “thiền định” theo cách hiểu thông thường nghĩa là có sự tập chú tu tập nội tâm với hai yếu tố niệm (quán sát tỉnh táo) và định (liên tục bền bỉ).
Cụm từ yathābhūtaṃ okkhāyati - hiển bày thực tướng – là một khái niệm rất quan trọng trong Phật học. Hầu hết những nhận thức của chúng sanh đều bị chi phối bởi sanh loại, văn hóa, ký ức. Cùng sống trong một thành phố nhưng mỗi người có cảm nhận khác nhau do trình độ, văn hoá… sai biệt. Cái nhìn do thành kiến, định kiến là đương nhiên trong tất cả chúng sanh. Yathābhūtaṃ thường được dịch là như thật, như nhiên có nghĩa là bản chất thế nào thì thấy như vậy. (bản dịch tránh chữ “thấy như thật” vì có thể bị hiểu là “như thật chứ không hẳn là thật” theo cách nói bình thường). Từ chính xác nhất là “như nhiên” nghĩa là sự thật thế nào thì thấy biết như vậy.
Thấy được hai hiện tượng sanh và diệt hay vô thường là hai khía cạnh khách quan nhất đối với các pháp hành, vì sanh diệt là hiện tượng khách quan nhất.
SỚ GIẢI
160-161. pañcamaṃ samādhivikalānaṃ, chaṭṭhaṃ paṭisallānavikalānaṃ cittekaggatañca kāyavivekañca labhantānaṃ etesaṃ kammaṭṭhānaṃ phātiṃ gamissatīti ñatvā kathitaṃ. tattha okkhāyatīti (paccakkhāyati) paññāyati pākaṭaṃ hoti. iti dvīsupi etesu saha vipassanāya cattāro maggā kathitā.
160–161. Phẩm thứ năm: nói về những người không thành tựu thiền định, phẩm thứ sáu: nói về những người không thành tựu tĩnh cư và nói rằng: “Những người đạt được nhất tâm nơi tâm và ly thân (kāyaviveka) thì đề mục hành thiền (kammaṭṭhāna) của họ sẽ tiến triển tốt đẹp.” Do biết rõ điều này nên (Đức Phật) đã thuyết giảng.
Trong đó, từ “okkhāyati” có nghĩa là “hiện rõ ra trước mắt (paccakkhāyati)”, tức là được thấy bằng trí tuệ, trở nên hiển bày rõ ràng.
Như vậy, trong cả hai đoạn kinh này, bốn Thánh đạo (cattāro maggā) được giảng dạy cùng với tuệ quán (vipassanā).
Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu
35.160. Trong Vườn Xoài Jivaka (1)
Một thời Thế Tôn ở Rājagaha, tại vườn xoài Jiivaka.
Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
—Này các Tỷ-kheo, hãy tu tập Thiền định. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có tâm định tĩnh, sự vật như thật hiển hiện. Và sự vật gì như thật hiển hiện?
Mắt vô thường như thật hiển hiện. Các sắc vô thường như thật hiển hiện. Nhãn thức vô thường như thật hiển hiện. Nhãn xúc vô thường như thật hiển hiện. Phàm duyên nhãn xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy vô thường như thật hiển hiện.
Tai … Mũi … Lưỡi … Thân …
Ý vô thường như thật hiển hiện. Các pháp vô thường như thật hiển hiện. Ý thức vô thường như thật hiển hiện. Ý xúc vô thường như thật hiển hiện. Phàm duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy vô thường như thật hiển hiện.
Này các Tỷ-kheo, hãy tu tập Thiền định. Tỷ-kheo có tâm định tĩnh, sự vật như thật hiển hiện.