Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - Bài học ngày 19.1.2022 - Ai Rồi Cũng  Chết, Nhưng Quan Trọng Là… - Kinh Tổ Mẫu (Ayyikāsuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - Bài học ngày 19.1.2022 - Ai Rồi Cũng Chết, Nhưng Quan Trọng Là… - Kinh Tổ Mẫu (Ayyikāsuttaṃ)

Thứ tư, 19/01/2022, 13:22 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 19.1.2022


Ai Rồi Cũng Chết, Nhưng Quan Trọng Là…

Kinh Tổ Mẫu (Ayyikāsuttaṃ)

(CHƯƠNG III. TƯƠNG ƯNG KOSALA, PHẨM THỨ BA) (S.i, 96)

Không ai sống hoài mà không chết. Đó là định luận bất di bất dịch. Điều đáng bận tâm thật sự không phải là làm thế nào để trường sanh bất tử mà chính khi rời bỏ cuộc đời nầy thì sở hành thiện ác thế nào. Làm thiện sanh cõi vui. Làm ác sanh khổ cảnh. Nghĩ đến nghiệp quả trong dòng luân hồi người trí biết cái gì nên thật sự cần làm hay nên tránh trong kiếp hiện tại nầy.


Sāvatthinidānaṃ.

Tại Sāvatthi.

Ekamantaṃ nisinnaṃ kho rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ bhagavā etadavoca –

‘‘handa, kuto nu tvaṃ, mahārāja, āgacchasi divādivassā’’ti?

Lúc bấy giờ Thế Tôn nói với vua Pasenadi xứ Kosala đang ngồi một bên:

-- Này Ðại vương, Ðại vương đi từ đâu đến giữa trưa như thế này?.

‘‘Ayyikā me, bhante, kālaṅkatā jiṇṇā vuḍḍhā mahallikā addhagatā vayoanuppattā vīsavassasatikā jātiyā.

Bạch Thế Tôn, tổ mẫu của tuổi cao. già nua, thượng thọ, vừa mệnh chung được một trăm hai mươi tuổi.

Ayyikā kho pana me, bhante, piyā hoti manāpā. Hatthiratanena cepāhaṃ, bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, hatthiratanampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Assaratanena cepāhaṃ, bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, assaratanampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Gāmavarena cepāhaṃ bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, gāmavarampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Janapadapadesena [janapadena (sī. syā. pī.)] cepāhaṃ, bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, janapadapadesampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti.

Bạch Thế Tôn, con rất yêu kính tổ mẫu. Nếu có thể đánh đổi voi báu để tổ mẫu tiếp tục sống còn thì con cũng sẳn sàng; nếu có thể đánh đổi ngựa báu để tổ mẫu tiếp tục sống còn thì con cũng sẳn sàng; nếu có thể đánh đổi thôn làng trù phú để tổ mẫu tiếp tục sống còn thì con cũng sẳn sàng , nếu có thể đánh đổi quốc độ để tổ mẫu tiếp tục sống còn thì con cũng sẳn sàng.

‘Sabbe sattā, mahārāja, maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā’ti.

Này Đại vương, tất cả chúng sanh đều phải chết; chung cuộc là sự chết, đều không tránh thoát sự chết.

‘Acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante! Yāvasubhāsitamidaṃ, bhante, bhagavatā – sabbe sattā maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā’’’ti.

Bạch Thế Tôn! thật là vi diệu. Bạch Thế Tôn, thật là hy hữu, Thế Tôn đã khéo nói: "Tất cả chúng sanh đều phải chết; chung cuộc là sự chết, đều không tránh thoát sự chết”.

‘‘Evametaṃ, mahārāja, evametaṃ, mahārāja! Sabbe sattā maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā. Seyyathāpi, mahārāja, yāni kānici kumbhakārabhājanāni āmakāni ceva pakkāni ca sabbāni tāni bhedanadhammāni bhedanapariyosānāni bhedanaṃ anatītāni; evameva kho, mahārāja, sabbe sattā maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā’’ti. Idamavoca...pe...

Này Ðại vương. quả thật vậy. Này Ðại vương. quả thật vậy. Tất cả chúng sanh đều phải chết; chung cuộc là sự chết, đều không tránh thoát sự chết. Này Ðại vương, giống như tất cả đồ gốm do người thợ gốm làm ra, chưa nung chín hay đã nung chín, tất cả đồ gốm ấy đều phải bể vụn, chung cuộc là bể vụn, đều không tránh thoát sự bể vụn. Cũng vậy, Này Ðại vương. tất cả chúng sanh đều phải chết; chung cuộc là sự chết, đều không tránh thoát sự chết.

‘‘Sabbe sattā marissanti, maraṇantañhi jīvitaṃ;

Yathākammaṃ gamissanti, puññapāpaphalūpagā;

Nirayaṃ pāpakammantā, puññakammā ca suggatiṃ.

‘‘Tasmā kareyya kalyāṇaṃ, nicayaṃ samparāyikaṃ;

Puññāni paralokasmiṃ, patiṭṭhā honti pāṇina’’nti.

Tất cả chúng hữu tình

Phải từ biệt cõi đời

Vì mạng sống vạn loại

Chung cuộc là sự chết

Đi với nghiệp thiện, ác

Làm thiện sanh cõi vui

Làm ác sanh khổ cảnh

Do vậy nên làm thiện

Vì phúc đức tùy thân

Chính là nơi nương nhờ

Cho kiếp sống lai sinh


Sabbe sattā marissanti Tất cả chúng sanh đều sẽ chết
maraṇantañhi jīvitaṃ Cuộc sống kết thúc bằng cái chết
Yathākammaṃ gamissanti Họ ra đi với nghiệp đã tạo
Puññapāpaphalūpagā Thọ lãnh phúc quả hay ác quả
Nirayaṃ pāpakammantā Làm ác sanh địa ngục
puññakammā ca suggatiṃ Làm thiện sanh thiên giới
Tasmā kareyya kalyāṇaṃ Do vậy nên làm điều lành
nicayaṃ samparāyikaṃ Tích trữ cho đời sau

Puññāni paralokasmiṃ patiṭṭhā honti pāṇinan’ti

Chính phước báu nâng đỡ chúng sanh ở kiếp lai sinh

Theo Sớ Giải thì vua Pasenadi được tổ mẫu nuôi nấng từ tấm bé nên vị nầy có sự thương kính sâu nặng với bà.

Tỳ kheo Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

-ooOoo-

2. Ayyikāsuttaṃ [Mūla]

133. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ bhagavā etadavoca – ‘‘handa, kuto nu tvaṃ, mahārāja, āgacchasi divādivassā’’ti?

‘‘Ayyikā me, bhante, kālaṅkatā jiṇṇā vuḍḍhā mahallikā addhagatā vayoanuppattā vīsavassasatikā jātiyā. Ayyikā kho pana me, bhante, piyā hoti manāpā. Hatthiratanena cepāhaṃ, bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, hatthiratanampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Assaratanena cepāhaṃ, bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, assaratanampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Gāmavarena cepāhaṃ bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, gāmavarampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Janapadapadesena [janapadena (sī. syā. pī.)] cepāhaṃ, bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, janapadapadesampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. ‘Sabbe sattā, mahārāja, maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā’ti. ‘Acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante! Yāvasubhāsitamidaṃ, bhante, bhagavatā – sabbe sattā maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā’’’ti.

‘‘Evametaṃ, mahārāja, evametaṃ, mahārāja! Sabbe sattā maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā. Seyyathāpi, mahārāja, yāni kānici kumbhakārabhājanāni āmakāni ceva pakkāni ca sabbāni tāni bhedanadhammāni bhedanapariyosānāni bhedanaṃ anatītāni; evameva kho, mahārāja, sabbe sattā maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā’’ti. Idamavoca...pe...

‘‘Sabbe sattā marissanti, maraṇantañhi jīvitaṃ;

Yathākammaṃ gamissanti, puññapāpaphalūpagā;

Nirayaṃ pāpakammantā, puññakammā ca suggatiṃ.

‘‘Tasmā kareyya kalyāṇaṃ, nicayaṃ samparāyikaṃ;

Puññāni paralokasmiṃ, patiṭṭhā honti pāṇina’’nti.

2. Ayyikāsuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

133. Dutiye jiṇṇāti jarājiṇṇā. Vuḍḍhāti vayovuḍḍhā. Mahallikāti jātimahallikā. Addhagatāti addhaṃ cirakālaṃ atikkantā. Vayoanuppattāti pacchimavayaṃ sampattā. Piyā manāpāti rañño kira mātari matāya ayyikā mātuṭṭhāne ṭhatvā paṭijaggi, tenassa ayyikāya balavapemaṃ uppajji. Tasmā evamāha. Hatthiratanenāti satasahassagghanako hatthī satasahassagghanakena alaṅkārena alaṅkato hatthiratanaṃ nāma. Assaratanepi eseva nayo. Gāmavaropi satasahassuṭṭhānakagāmova. Sabbāni tāni bhedanadhammānīti tesu hi kiñci kariyamānameva bhijjati, kiñci katapariyositaṃ cakkato anapanītameva, kiñci apanetvā bhūmiyaṃ ṭhapitamattaṃ, kiñci tato paraṃ, evameva sattesupi koci paṭisandhiṃ gahetvā marati, koci mūḷhagabbhāya mātari mātukucchito anikkhantova, koci nikkhantamatto, koci tato paranti. Tasmā evamāha. Dutiyaṃ.

134. Tatiye sabbaṃ uttānameva. Tatiyaṃ.

Ý kiến bạn đọc