- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 19.1.2022
Ai Rồi Cũng Chết, Nhưng Quan Trọng Là…
Kinh Tổ Mẫu (Ayyikāsuttaṃ)
(CHƯƠNG III. TƯƠNG ƯNG KOSALA, PHẨM THỨ BA) (S.i, 96)
Không ai sống hoài mà không chết. Đó là định luận bất di bất dịch. Điều đáng bận tâm thật sự không phải là làm thế nào để trường sanh bất tử mà chính khi rời bỏ cuộc đời nầy thì sở hành thiện ác thế nào. Làm thiện sanh cõi vui. Làm ác sanh khổ cảnh. Nghĩ đến nghiệp quả trong dòng luân hồi người trí biết cái gì nên thật sự cần làm hay nên tránh trong kiếp hiện tại nầy.
Sāvatthinidānaṃ. Tại Sāvatthi. |
|
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ bhagavā etadavoca – ‘‘handa, kuto nu tvaṃ, mahārāja, āgacchasi divādivassā’’ti? Lúc bấy giờ Thế Tôn nói với vua Pasenadi xứ Kosala đang ngồi một bên: -- Này Ðại vương, Ðại vương đi từ đâu đến giữa trưa như thế này?. |
|
‘‘Ayyikā me, bhante, kālaṅkatā jiṇṇā vuḍḍhā mahallikā addhagatā vayoanuppattā vīsavassasatikā jātiyā. Bạch Thế Tôn, tổ mẫu của tuổi cao. già nua, thượng thọ, vừa mệnh chung được một trăm hai mươi tuổi. |
|
Ayyikā kho pana me, bhante, piyā hoti manāpā. Hatthiratanena cepāhaṃ, bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, hatthiratanampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Assaratanena cepāhaṃ, bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, assaratanampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Gāmavarena cepāhaṃ bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, gāmavarampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Janapadapadesena [janapadena (sī. syā. pī.)] cepāhaṃ, bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, janapadapadesampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Bạch Thế Tôn, con rất yêu kính tổ mẫu. Nếu có thể đánh đổi voi báu để tổ mẫu tiếp tục sống còn thì con cũng sẳn sàng; nếu có thể đánh đổi ngựa báu để tổ mẫu tiếp tục sống còn thì con cũng sẳn sàng; nếu có thể đánh đổi thôn làng trù phú để tổ mẫu tiếp tục sống còn thì con cũng sẳn sàng , nếu có thể đánh đổi quốc độ để tổ mẫu tiếp tục sống còn thì con cũng sẳn sàng. |
|
‘Sabbe sattā, mahārāja, maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā’ti. Này Đại vương, tất cả chúng sanh đều phải chết; chung cuộc là sự chết, đều không tránh thoát sự chết. |
|
‘Acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante! Yāvasubhāsitamidaṃ, bhante, bhagavatā – sabbe sattā maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā’’’ti. Bạch Thế Tôn! thật là vi diệu. Bạch Thế Tôn, thật là hy hữu, Thế Tôn đã khéo nói: "Tất cả chúng sanh đều phải chết; chung cuộc là sự chết, đều không tránh thoát sự chết”. |
|
‘‘Evametaṃ, mahārāja, evametaṃ, mahārāja! Sabbe sattā maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā. Seyyathāpi, mahārāja, yāni kānici kumbhakārabhājanāni āmakāni ceva pakkāni ca sabbāni tāni bhedanadhammāni bhedanapariyosānāni bhedanaṃ anatītāni; evameva kho, mahārāja, sabbe sattā maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā’’ti. Idamavoca...pe... Này Ðại vương. quả thật vậy. Này Ðại vương. quả thật vậy. Tất cả chúng sanh đều phải chết; chung cuộc là sự chết, đều không tránh thoát sự chết. Này Ðại vương, giống như tất cả đồ gốm do người thợ gốm làm ra, chưa nung chín hay đã nung chín, tất cả đồ gốm ấy đều phải bể vụn, chung cuộc là bể vụn, đều không tránh thoát sự bể vụn. Cũng vậy, Này Ðại vương. tất cả chúng sanh đều phải chết; chung cuộc là sự chết, đều không tránh thoát sự chết. |
|
‘‘Sabbe sattā marissanti, maraṇantañhi jīvitaṃ; Yathākammaṃ gamissanti, puññapāpaphalūpagā; Nirayaṃ pāpakammantā, puññakammā ca suggatiṃ. ‘‘Tasmā kareyya kalyāṇaṃ, nicayaṃ samparāyikaṃ; Puññāni paralokasmiṃ, patiṭṭhā honti pāṇina’’nti. |
Tất cả chúng hữu tình Phải từ biệt cõi đời Vì mạng sống vạn loại Chung cuộc là sự chết Đi với nghiệp thiện, ác Làm thiện sanh cõi vui Làm ác sanh khổ cảnh Do vậy nên làm thiện Vì phúc đức tùy thân Chính là nơi nương nhờ Cho kiếp sống lai sinh |
Sabbe sattā marissanti | Tất cả chúng sanh đều sẽ chết |
maraṇantañhi jīvitaṃ | Cuộc sống kết thúc bằng cái chết |
Yathākammaṃ gamissanti | Họ ra đi với nghiệp đã tạo |
Puññapāpaphalūpagā | Thọ lãnh phúc quả hay ác quả |
Nirayaṃ pāpakammantā | Làm ác sanh địa ngục |
puññakammā ca suggatiṃ | Làm thiện sanh thiên giới |
Tasmā kareyya kalyāṇaṃ | Do vậy nên làm điều lành |
nicayaṃ samparāyikaṃ | Tích trữ cho đời sau |
Puññāni paralokasmiṃ patiṭṭhā honti pāṇinan’ti |
Chính phước báu nâng đỡ chúng sanh ở kiếp lai sinh |
Theo Sớ Giải thì vua Pasenadi được tổ mẫu nuôi nấng từ tấm bé nên vị nầy có sự thương kính sâu nặng với bà.
Tỳ kheo Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình
-ooOoo-
2. Ayyikāsuttaṃ [Mūla]
133. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ bhagavā etadavoca – ‘‘handa, kuto nu tvaṃ, mahārāja, āgacchasi divādivassā’’ti?
‘‘Ayyikā me, bhante, kālaṅkatā jiṇṇā vuḍḍhā mahallikā addhagatā vayoanuppattā vīsavassasatikā jātiyā. Ayyikā kho pana me, bhante, piyā hoti manāpā. Hatthiratanena cepāhaṃ, bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, hatthiratanampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Assaratanena cepāhaṃ, bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, assaratanampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Gāmavarena cepāhaṃ bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, gāmavarampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. Janapadapadesena [janapadena (sī. syā. pī.)] cepāhaṃ, bhante, labheyyaṃ ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti, janapadapadesampāhaṃ dadeyyaṃ – ‘mā me ayyikā kālamakāsī’ti. ‘Sabbe sattā, mahārāja, maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā’ti. ‘Acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante! Yāvasubhāsitamidaṃ, bhante, bhagavatā – sabbe sattā maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā’’’ti.
‘‘Evametaṃ, mahārāja, evametaṃ, mahārāja! Sabbe sattā maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā. Seyyathāpi, mahārāja, yāni kānici kumbhakārabhājanāni āmakāni ceva pakkāni ca sabbāni tāni bhedanadhammāni bhedanapariyosānāni bhedanaṃ anatītāni; evameva kho, mahārāja, sabbe sattā maraṇadhammā maraṇapariyosānā maraṇaṃ anatītā’’ti. Idamavoca...pe...
‘‘Sabbe sattā marissanti, maraṇantañhi jīvitaṃ;
Yathākammaṃ gamissanti, puññapāpaphalūpagā;
Nirayaṃ pāpakammantā, puññakammā ca suggatiṃ.
‘‘Tasmā kareyya kalyāṇaṃ, nicayaṃ samparāyikaṃ;
Puññāni paralokasmiṃ, patiṭṭhā honti pāṇina’’nti.
2. Ayyikāsuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
133. Dutiye jiṇṇāti jarājiṇṇā. Vuḍḍhāti vayovuḍḍhā. Mahallikāti jātimahallikā. Addhagatāti addhaṃ cirakālaṃ atikkantā. Vayoanuppattāti pacchimavayaṃ sampattā. Piyā manāpāti rañño kira mātari matāya ayyikā mātuṭṭhāne ṭhatvā paṭijaggi, tenassa ayyikāya balavapemaṃ uppajji. Tasmā evamāha. Hatthiratanenāti satasahassagghanako hatthī satasahassagghanakena alaṅkārena alaṅkato hatthiratanaṃ nāma. Assaratanepi eseva nayo. Gāmavaropi satasahassuṭṭhānakagāmova. Sabbāni tāni bhedanadhammānīti tesu hi kiñci kariyamānameva bhijjati, kiñci katapariyositaṃ cakkato anapanītameva, kiñci apanetvā bhūmiyaṃ ṭhapitamattaṃ, kiñci tato paraṃ, evameva sattesupi koci paṭisandhiṃ gahetvā marati, koci mūḷhagabbhāya mātari mātukucchito anikkhantova, koci nikkhantamatto, koci tato paranti. Tasmā evamāha. Dutiyaṃ.
134. Tatiye sabbaṃ uttānameva. Tatiyaṃ.