Môn học: Phạn ngữ Pāli _ BÀI 16. CHIA ĐỘNG TỪ MỆNH LỆNH CÁCH

Thứ sáu, 01/10/2021, 14:48 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: Phạn ngữ “HỌC PĀLI TRONG 32 BÀI”

Bài học ngày 1.10.2021


BÀI 16. CHIA ĐỘNG TỪ MỆNH LỆNH CÁCH

1. Mệnh lệnh cách

Mệnh lệnh cách diễn tả sự ra lệnh, chúc phúc, cầu nguyện, mong mỏi.

Nguyên mẫu: paca = nấu

Số ít
 Ngôi thứ ba (So) pacatu Hãy để nó nấu
Ngôi thứ hai (Tvaṃ) paca, pacāhi Anh hãy nấu
Ngôi thứ nhất (Ahaṃ) pacāmi Hãy để tôi nấu
Số nhiều
Ngôi thứ ba (Te) pacantu Hãy để họ nấu
Ngôi thứ hai (Tumhe) pacatha Các anh hãy nấu
Ngôi thứ nhất (Mayaṃ) pacāma Hãy để chúng tôi nấu

Nên lưu ý ngôi thứ hai số nhiều và ngôi thứ nhất số ít và số nhiều mang hình thức giống như thời hiện tại.

Tiểu từ ngăn cản mā (đừng, chớ) được dùng với mệnh lệnh cách.

2. Vài câu kiểu mẫu

Số ít

1. So vāṇijānaṃ bhattaṃ pacatu.

Hãy để ông ấy nấu cơm cho những người thương buôn.

2. Tvaṃ rathena nagaraṃ gaccha / gacchāhi.

Anh hãy đi đến thành phố bằng xe.

3. Ahaṃ dhammaṃ uggaṇhāmi.

Hãy để tôi học hỏi giáo pháp.

Số nhiều

1. Te vāṇijānaṃ bhattaṃ pacantu.

Hãy để họ nấu cơm cho những người thương buôn.

2. Tumhe rathena nagaraṃ gacchatha.

Các anh hãy đi đến thành phố bằng xe.

3. Mayaṃ dhammaṃ uggaṇhāma.

Hãy để chúng tôi học hỏi giáo pháp.

Tiểu từ

1. Mā tumhe saccaṃ parivajjetha.

Các anh đừng tránh né sự thật.

2. Mā te uyyānamhi pupphāni ocinantu.

Đừng để họ hái hoa trong công viên.


PĀLI VUI ĐỂ HỌC

Biết đâu rằng lạ, biết đâu quen

Ngôn ngữ vốn biến hoá khôn lường theo thời gian, điạ dư, văn hoá. Có nhiều tiếng ngoại quốc mà lại quen thuộc hơn là cách gọi trong ngôn ngữ của mình. Đặc biệt ngày nay nhiều người Việt Nam sống khắp các năm châu nên nhiều danh từ nước ngoài thấy gần gũi dễ hiểu hơn là dịch sang tiếng mẹ đẻ. Thí dụ: chúng ta quen với hoa tulip hơn là hoa uất kim hương, con kangaroo hơn là con đại thử, hoa lavender hơn là hoa oải hương.

Trong thế giới ngôn ngữ Phật học cũng vậy. Có rất nhiều từ vựng thấy lạ mà quen, thấy quen mà lạ. Đôi khi người ta phiên âm lại quen thuộc hơn dịch nghĩa thí dụ Hy mã lạp sơn (Himalaya) được biết nhiều hơn là Tuyết Sơn. Điều thú vị là trong tích truyện người ta chuộng chữ dịch Tuyết Sơn hơn.

Có những từ vựng dùng phổ thông trong văn học dân gian như “nê hoàn” phiên âm của nirvana lại ít được biết hơn âm niết bàn thường tìm thấy trong kinh điển (Ngài Tịnh Sự phiên âm là níp bàn theo Pāli là nibbāna).

Từ Prajñā (Sanskrit) hay paññā (Pāli) có nghĩa là trí tuệ nhưng được âm là bát nhã lại mang ý nghĩa đặc biệt khác do vậy có cụm từ là trí tuệ bát nhã. Người ta thường hiểu bát nhã là tuệ giác, một sự thành tựu tối hậu trong lúc nguyên nghĩa Phạm ngữ thì paññā đơn thuần là trí tuệ.

Có nhiều lúc một chữ mà có hai gốc nên mang hai ý nghĩa hoàn toàn khác biệt. Xá Lợi Tử là tên của một đại đệ tử Phật tức Ngài Sāriputta. Xá lợi tử cũng còn có nghĩa là “hạt xá lợi” chỉ cho di cốt của Đức Phật (hay các vị thánh tăng) dưới dạng tinh thể như hạt cải, hạt thóc. (Hạt cải trong Hán Việt cũng gọi là giới tử)

Người ta hỏi rằng nhập nhằng như vậy là sao để phân biệt. Có người trả lời là … hên xui.


PĀLI TRONG NGHI THỨC NHẬT HÀNH

Yānīdha bhūtāni samāgatāni

bhummāni vā yāniva antalikkhe

tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ

buddhaṃ namassāma suvatthi hotu.

Chúng thiên nhân các cõi

Dù thiên tiên địa tiên

Ðã vân tập nơi đây

Hãy chí thành đảnh lễ

Ðức Phật bậc như lai

Ðược chư thiên nhân loại

Ðảnh lễ và cúng dường

Mong với chân ngôn nầy

Tựu thành muôn hạnh phúc.

Yānīdha bhūtāni samāgatāni

bhummāni vā yāniva antalikhe

tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ

dhammaṃ namassāma suvatthi hotu.

Chúng thiên nhân các cõi

Dù thiên tiên địa tiên

Ðã vân tập nơi đây

Hãy chí thành đảnh lễ

Chánh Pháp đạo như chân

Ðược chư thiên nhân loại

Ðảnh lễ và cúng dường

Mong với chân ngôn nầy

Tựu thành muôn hạnh phúc.

Yanītha bhūtāni samāgatāni

bhummāni vā yāniva antalikkhe

tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ

saṅghaṃ namassāma suvatthi hotu.

Chúng thiên nhân các cõi

Dù thiên tiên địa tiên

Ðã vân tập nơi đây

Hãy chí thành đảnh lễ

Tăng Chúng bậc như đức

Ðược chư thiên nhân loại

Ðảnh lễ và cúng dường

Mong với chân ngôn nầy

Tựu thành muôn hạnh phúc.


BÀI TẬP 16

Dịch sang tiếng Việt

1. Bhūpālā dhammena dīpaṃ pālentu.

2. Mā manusso bhāyatu, sace so saccaṃ jānāti, bhāsatu.

3. Tumhe pāpaṃ karonte putte ovadatha.

4. Sugato dhammaṃ desetu, sāvakā ca upāsakā ca vihārasmiṃ nisīdanti.

5. Mā te pāpakammāni katvā manussalokamhā cavitvā narake (in purgatory) uppajjantu.

6. Mā corā kassakānaṃ goṇe mārentu.

Dịch sang tiếng Pāli

1. Mong nhà vua sẽ cai trị đảo quốc và bảo vệ dân chúng đúng pháp.

2. Hãy để những đứa con chơi trong công viên nhặt lá rơi.

3. Hãy để những nông dân và thương gia tụ tập trong ngự viên.

4. Hãy cho những đứa con trai lên núi nhìn các con sư tử, các con nai và các con chim.

5. Đừng chặt những cây trong các khu rừng nếu bạn muốn bảo vệ những con nai.

6. Đừng để đứa bé đi xuống cầu thang, nó sẽ té.

Biên soạn giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

Ý kiến bạn đọc