- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Trụ Trì: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Web: chuaphapluan.com
- Xem bản đồ
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: Phạn ngữ “HỌC PĀLI TRONG 32 BÀI”
Bài học ngày 11.3.2022
BÀI 32. BIẾN CÁCH CỦA ĐẠI TỪ
1. Biến cách của đại từ
Trong văn phạm, đại từ hay đại danh từ được hiểu là những chữ có thể đứng một mình hay trong một mệnh đè vẫn mang đầy đủ nghĩa. Thí dụ: Ai? Đó!... Ở đây chọn chữ đại từ thay vì đại danh từ bởi đôi khi những chữ nầy có thể làm tính từ.
Đại từ có thể chia làm ba:
- Đại từ chỉ sự quan hệ
- Đại từ chỉ sự biểu thị
- Đại từ chỉ nghi vấn
Đại từ được dùng cho cả ba giới tính.
Đại từ được chia theo tất cả biến cách danh từ ngoại trừ hô cách
Đại từ trở thành tính từ khi chúng bổ nghĩa cho những danh từ khác.
2. Biến cách đại từ nam tánh, số ít
Biến cách | Đại từ quan hệ | Đại từ chỉ định | Đại từ nghi vấn |
Chủ cách | yo = anh ấy, người | so = anh ấy, người ấy | ko = ai, người nào |
Đối cách | yaṃ | taṃ | kaṃ |
Sở dụng cách | yena | tena | kena |
Xuất xứ cách | yamhā, yasmā | tamhā, tasmā | kasmā, kismā |
Chỉ định cách | yassa | tassa | kassa, kissa |
Sở thuộc cách | yassa | tassa | kassa, kissa |
Định sở cách | yamhi, yasmiṃ | tamhi, tasmiṃ | kamhi, kasmiṃ, kimhi, kismiṃ |
3. Biến cách đại từ trung tánh, số ít
Biến cách | Đại từ quan hệ | Đại từ chỉ định | Đại từ nghi vấn |
Chủ cách | yaṃ = người mà, cái mà, mà | taṃ = cái đó, điều đó, vật ấy, vật đó | kiṃ = người nào, vật nào |
Đối cách | yaṃ | taṃ | kiṃ |
4. Biến cách đại từ nữ tánh, số ít
Biến cách | Đại từ quan hệ | Đại từ chỉ định | Đại từ nghi vấn |
Chủ cách | yā = cô ấy, người | sā = cô ấy, người ấy | kā = ai, người nào |
Đối cách | yaṃ | taṃ | kaṃ |
Sở dụng cách | yāya | tāya | kāya |
Xuất xứ cách | yāya | tāya | kāya |
Chỉ định cách | yassā, yāya | tassā, tāya | kassā, kāya |
Sở thuộc cách | yassā, yāya | tassā, tāya | kassā, kāya |
Định sở cách | yassaṃ, yāyaṃ | tassaṃ, tāyaṃ | kassaṃ, kāyaṃ |
5. Biến cách đại từ nam tánh, số nhiều
Biến cách | Đại từ quan hệ | Đại từ chỉ định | Đại từ nghi vấn |
Chủ cách | ye =chúng, họ, những người ấy | te = chúng, họ, những người ấy | ke = những ai, những người nào |
Đối cách | ye | te | ke |
Sở dụng cách | yehi | tehi | kehi |
Xuất xứ cách | yehi | tehi | kehi |
Chỉ định cách | yesaṃ (yesānaṃ) | tesaṃ (tesānaṃ) | kesaṃ (kesānaṃ) |
Sở thuộc cách | yesaṃ (yesānaṃ) | tesaṃ (tesānaṃ) | kesaṃ (kesānaṃ) |
Định sở cách | yesu | tesu | kesu |
6. Biến cách đại từ trung tánh, số nhiều
Biến cách | Đại từ quan hệ | Đại từ chỉ định | Đại từ nghi vấn |
Chủ cách | yāni, ye = những người mà, những cái mà, mà | tāni, te = những cái đó, những điều đó, những vật ấy | kāni = những người nào, những vật nào |
7. Biến cách đại từ nữ tánh, số nhiều
Biến cách | Đại từ quan hệ | Đại từ chỉ định | Đại từ nghi vấn |
Chủ cách |
yā, yāyo = chúng, họ, những người |
tā, tāyo = chúng, họ, những người ấy | kā, kāyo = những ai, những người nào |
Đối cách |
yā, yāyo |
tā, tāyo | kā, kāyo |
Sở dụng cách |
yāhi |
tāhi | kāhi |
Xuất xứ cách |
yāhi |
tāhi | kāhi |
Chỉ định cách | yāsaṃ (yāsānaṃ) | tāsaṃ (tāsānaṃ) | kāsaṃ (kāsānaṃ) |
Sở định cách | yāsaṃ (yāsānaṃ) | tāsaṃ (tāsānaṃ) | kāsaṃ (kāsānaṃ) |
Định sở cách | yāsu | tāsu | kāsu |
8. Tiểu từ bất định: ci
Tiểu từ bất định được thêm vào đại từ nghi vấn để biểu đạt ý nghĩa: bất cứ ai, bất cứ cái nào, bất cứ người nào …
Nam tính |
– koci puriso = bất cứ người đàn ông nào – kenaci purisena = bởi bất cứ người đàn ông nào |
Trung tính |
– kiñci phalaṃ = bất cứ trái cây nào – kenaci phalena = bằng bất cứ trái cây nào |
Nữ tính |
– kāci itthi = bất cứ người đàn bà nào – kāyaci itthiya = bởi / đến / của / nơi bất cứ người đàn bà nào |
9. Đại trạng từ
Đại trạng từ quan hệ | Đại trạng từ chỉ định | Đại trạng từ nghi vấn |
yattha – nơi nào |
tattha – ở nơi đó |
kattha – ở đâu? |
yatra – ở nơi nào |
tatra – tại nơi đó. |
kutra – ở đâu? |
yato – từ nơi nào, do nơi đâu |
tato – từ đó, cho nên |
kuto – từ đâu? |
yathā – cách nào, như thế nào |
tathā – theo cách ấy |
kathaṃ – bằng cách nào? |
yasmā – vì, bởi do |
tadā – vào lúc ấy |
kasmā – tại sao? |
yadā – vào khi nào |
tena – bằng cách ấy |
kadā – vào lúc nào? |
yena – bằng cách nào |
tāva – đến khi ấy |
|
yāva – đến khi nào |
10. Những thí dụ về cách thành lập câu
Yo atthaññu hoti so kumāre anusāsituṃ āgacchatu.
Mong người nhân ái ấy tới để khuyên lơn những đứa con trai
Yaṃ ahaṃ ākaṅkhamāno ahosiṃ so āgato hoti.
Người mà tôi kỳ vọng đã tới
Yena maggena so āgato tena gantuṃ ahaṃ icchāmi.
Ông ấy đến bằng đường nào, tôi cũng muống đi bằng con đường ấy
Yassa sā bhariyā hoti so bhattā puññavanto hoti.
Người nào lấy cô ấy làm vợ là người có phước
Yasmiṃ hatthe daddu atthi tena hatthena patto na gaṇhitabbo hoti.
Bình bát không nên cầm lấy bởi bàn tay có chàm
Yāni kammāni sukhaṃ āvahanti (bring) tāni puññāni honti.
Những hành động mang lại an lạc là phước hạnh
Yā bhariyā sīlavatī hoti sā bhattuno piyāyati.
Người vợ giới hạnh rất thân ái đối với với chồng
Yāya rājiniyā sā vāpī kārāpitā taṃ ahaṃ na anussarāmi.
Bể nước ấy được xây bởi hoàng hậu (hay nữ hoàng) nào tôi không nhớ
Yassaṃ sabhāyaṃ so kathaṃ pavattesi tattha bahū manussā sannipatitā abhaviṃsu / ahesuṃ.
Nơi ông ấy diễn thuyết đã có nhiều người tụ tập
Yāsaṃ itthīnaṃ mañjūsāsu suvaṇṇaṃ atthi tāyo dvārāni thaketvā gehehi nikkhamanti.
Những người đàn bà có vàng trong những rương hòm đóng cửa đi ra ngoài.
Yāsu itthīsu kodho natthi tāyo vinītā bhariyāyo ca mātaro ca bhavanti.
Những phụ nữ không nóng tánh trở thành những người vợ và người mẹ hiền thục
Yattha bhūpatayo dhammikā honti tattha manussā sukhaṃ vindanti.
Ở đâu vua là minh quân thì dân chúng an lạc
Yato bhānumā ravi lokaṃ obhāseti tato cakkhumantā rūpāni passanti.
Bởi mặt trời chiếu sáng thế giới nên những ai có mắt thấy được cảnh tượng.
Yathā Bhagavā dhammaṃ deseti, tathā tumhehi paṭipajjitabbaṃ.
Đức Thế Tôn đã thuyết pháp thế nào, các bạn nên phụng hành như vậy
Yasmā pitaro rukkhe ropesuṃ, tasmā mayaṃ phalāni bhuñjāma.
Do cha ông trồng cây, nên chúng ta hưởng quả
Yāda amhehi icchitaṃ patthitaṃ samijjhati tadā amhe modāma.
Khi sự mong mỏi và nguyện vọng thành tựu thời chúng ta sẽ hạnh phúc
Ko tvaṃ asi? Ke tumhe hotha?
Ông là ai? Các người là ai?
Kena dhenu aṭaviyā ānītā?
Do ai những con bò được mang về từ rừng?
Kassa bhūpatinā pāsādo kārāpito?
Vì ai mà cung điện được xây bởi nhà vua?
Kasmā amhehi saccaṃ bhāsitabbaṃ?
Tại sao chúng ta nên nói sự thật?
Asappurisehi pālite dīpe kuto mayaṃ dhammikaṃ vinetāraṃ labhissāma?
Trên hòn đảo cai trị bởi kẻ ác, từ đâu chúng ta có được người chấp pháp chân chính?
Kehi kataṃ kammaṃ disvā tumhe kujjhatha?
Việc do ai làm khiến bạn giận dữ?
Kesaṃ nattāro tuyhaṃ ovāde ṭhassanti?
Những đứa cháu nội (hay cháu ngoại) nào sẽ tuân thủ lời khuyên của bạn?
Kehi ropitāsu latāsu pupphāni ca phalāni ca bhavanti?
Do ai trồng mà có những hoa, trái trên dây leo?
Kāya itthiyā pādesu daddu atthi?
Có chàm trên chân người phụ nữ nào?
PĀLI VUI ĐỂ HỌC
Khi Vấn Đề Không Phải Tại Tiếng Pāli
Khi học Phạm ngữ Pāli có những khó khăn trong những xa lạ hay mới mẻ về ngôn ngữ thì chúng ta hay than phiền là tại Pāli khó học. Thật sự thì ngôn ngữ nào cũng có cái khó. Tiếng Việt đối với người ngoại quốc cũng không dễ. Thử đưa ra một thí dụ. Trong tiếng Pāli (hoặc Anh ngữ) thì nhân xưng đại danh từ tương đối đơn giản là ahaṃ hay tvaṃ nhưng khi dịch sang tiếng Việt thì rất phiền. Dịch “tôi và anh” cũng được. Dịch là “ta và ngươi” cũng được. Dịch là “tao và mày” cũng được. Tất nhiên là tuỳ theo ngữ cảnh và nhân vật được đề cập đến.
Ngay cả ngữ cảnh và nhân vật rất rõ ràng nhưng để đồng thuận trong sự chuyển ngữ cũng không đơn giản. Thí dụ trường hợp Đức Phật nói với chư tỳ kheo. Bản dịch quen thuộc với phần đông là bản của Hoà thượng Thích Minh Châu trước kia (bản dịch chưa san định sau nầy bởi những người khác) thì Đức Phật tự xưng là “Ta” và gọi chư tỳ kheo là “các ngươi”. Sau nầy một số người khác thì chuộng cách nói “Như lai và các Thầy” (mặc dù từ Như Lai có cách dùng tương đối đặc biệt trong chánh tạng). Thậm chí “thân thương” thì dịch là “Như lai và các con”.
Ngay cả cách xưng gọi giữa các thầy tỳ kheo như bhante (từ gọi của vị nhỏ đối với vị lớn) và āvuso (từ gọi vị lớn đối với vị nhỏ) dịch chuẩn thì bhante là “tôn giả”, āvuso là “hiền giả” nhưng trong đời sống thực tế thì không ai xài tới vì nghe cao sang hay kinh điển quá. Người ta thường gọi là “Ngài” hay “pháp hữu”. Thế hệ bây giờ có chế thêm chữ “sư phụ” để gọi các vị lớn. Thế mới biết ngôn ngữ có tự tánh tiến hoá riêng.
Ngữ nghĩa thì thường khi dễ lựa cho còn văn phong, văn khí thì tuỳ người dịch, người dùng. Những quyền từ điển hay tự điển không giúp gì về mặt nầy mà ngay cả những dịch giả uy tín cũng có khí chất riêng khi hành văn. Vậy thì nên chọn cách nào đây? Cái nầy mỗi người nên tự tìm câu trả lời. Nói vậy thật không vui chút nào.
PĀLI NGHI THỨC NHẬT HÀNH
Lời Tuỳ Hỷ
Sādhu ! Sādhu ! Sādhu !
(phát âm thế nào là chuẩn và dùng trong trường hợp nào)
Bài tập 32
A. Dịch tiếng Pāli sang tiếng Việt
1. Yassā so putto hoti sā mātā puññavatī hoti.
2. Yo taṃ dīpaṃ pāleti so dhammiko bhūpati hoti.
3. Kena ajja (today) navaṃ (new) jīvitamaggaṃ na pariyesitabbaṃ?
4. Sace tumhe asappurisā lokaṃ dūseyyātha (pollute) kattha puttadhītarehi saddhiṃ tumhe vasatha?
5. Yadā bhikkhavo sannipatitvā sālāyaṃ kilañjāsu nisīdiṃsu tadā Buddho pāvisi.
6. Yasmiṃ padese Buddho viharati tattha gantuṃ ahaṃ icchāmi.
B. Dịch Tiếng Việt sang tiếng Pāli
1. Vị ấy, người đức độ, sẽ chiến thắng kẻ thù
2. Cô gái, người phát biểu tại phiên họp, không phải là bà con của tôi
3. Khi người mẹ tới nhà, đứa con gái sẽ dâng những viên ngọc
4. Con chó mà tôi cho ăn cơm là của người anh
5. Tại sao con không về nhà hôm nay để đảnh lễ chư tăng?
6. Từ đâu bạn đã có được những bộ y đã dâng cúng đến chư tăng?
Tỳ kheo Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình