BÀI 6. SỞ THUỘC CÁCH DANH TỪ NAM TÁNH VĨ NGỮ A _ Giáo trình Phạn ngữ “HỌC PĀLI TRONG 32 BÀI” _ Bài học ngày 26.7.2021

Thứ hai, 26/07/2021, 19:14 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Giáo trình Phạn ngữ “HỌC PĀLI TRONG 32 BÀI”

Bài học ngày 26.7.2021


BÀI 6. SỞ THUỘC CÁCH DANH TỪ NAM TÁNH VĨ NGỮ A

Sở thuộc cách là cách chia danh tử chỉ cho sở hữu, thuộc về cái gì đó trong cách nói thí dụ: con trai của ngưởi thương buôn, trứng của con gà.

Về hình thức biến thể sở thuộc cách giống y như chỉ định cách:

Biến thể sở thuộc cách trong trường hợp danh từ nam tánh vĩ ngữ A số ít thêm vào -ASSA , số nhiều thêm vào -ĀNAṂ

Số ít:

1. nara + ssa = narassa (của người đàn ông)

2. mātula + ssa = mātulassa (của người cậu)

3. kassaka + ssa = kassakassa (của nông phu)

Số nhiều:

1. nara + ānaṃ = narānaṃ (của những người đàn ông)

2. mātula + ānaṃ = mātulānaṃ (của những người cậu)

3. kassaka + ānaṃ = kassakānaṃ (của những nông phu)

Vài câu kiểu mẫu

Số ít:

1. Narassa putto bhattaṃ yācati.

Con trai của người đàn ông xin cơm

2. Mātulassa sahāyako rathaṃ āharati.

Bạn của người cậu mang đến chiếc xe

3. Kassakassa sūkaro dīpaṃ dhāvati.

Con heo của của người nông dân chạy tới hòn đảo

Số nhiều:

1. Narānaṃ puttā bhattaṃ yācanti.

Những con trai của những người đàn ông xin cơm

2. Mātulānaṃ sahāyakā rathe āharanti.

Những người bạn của những người cậu mang đến những chiếc xe

3. Kassakānaṃ sūkarā dīpe dhāvanti.

Những con heo của của những người nông dân chạy tới các hòn đảo

PĀLI VUI ĐỂ HỌC

Kỳ Viên nguyên là tên một ngôi chùa nổi tiếng trong Phật giáo. Kỳ Viên từ Hán Việt gồm cả chữ âm và chữ dịch. Jeta (thường âm là Kỳ Đà – không phải con kỳ đà – là tên của một vị thái tử trong thành Savatthi. Vị thái tử nầy bỏ tiền xây một vườn nghĩ mát ngoại thành Savatthi nên gọi là Jetavana (Kỳ Viên). Sau nầy một đệ tử Phật hằng tâm hằng sản tên Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Độc) tìm cách mua khu vườn vương giả nầy để biến thành tịnh xá dâng đến Đức Phật và chư Tăng. Chính vì vậy sau nầy Tôn giả Ananda kết tập kinh điển thường dùng cụm từ Jetavana vihāra Anāthapiṇḍikassa ārāme (tại Kỳ Viên, chùa của ông Cấp Cô Độc). Vì lúc thương lượng mua ngôi chùa, thái tử Jeta không muốn bán nên đưa ra cái giá “trên trời”: trã vàng tới đâu bán tới đó. Ông Cấp Cô Độc trả lời: Được. Rồi vàng trãi ra để lấy đất. Chính vì vậy sau nầy ngôi chùa có tên khác là “Bố Kim Tự” (Chùa trãi vàng để tạo mãi). Câu chuyện vẫn chưa hết. Khi vàng được mang đến để trãi ra thì thái tử Jeta nói: vàng chỉ trãi ở đất trống nhưng không trãi được những chỗ có cây vậy thì phần cây do tôi cúng dường (!!!). Chính điển cố nầy nên các bản kinh chữ Hán gọi là “Kỳ Đà Thụ Cấp Cô Độc Viên” (Vườn ông Cấp Cô Độc, cây của Thái tử Kỳ Đà”. Có lẽ càng nói càng rắc rối nên dịch giả nào đó thời xưa dịch gọn là Thắng Lâm (Jeta, tên vị thái tử, có nghĩa là người chiến thắng). Không biết như vậy là đơn giản hoá hay làm rối thêm?

PĀLI VÀ NGHI THỨC NHẬT HÀNH

MỘT CÂU KINH CẦU AN PARITTA NÊN HỌC THUỘC LÒNG

Sabbe buddhā balappattā

paccekānañca yaṃ balaṃ

arahantānañca tejena

rakkhaṃ bandhāmi sabbaso

Chư Toàn Giác đại lực

Chư Ðộc Giác đại lực

Thinh Văn Giác đại lực

Nguyện tổng trì uy đức

Cầu phúc lành phát sanh

BÀI TẬP 6

Dịch sang tiếng Việt:

1. Kassakassa putto vejjassa sahāyena saddhiṃ āgacchati.

2. Brāhmaṇassa kuddālo hatthamhā patati.

3. Migā āvāṭehi nikkhamanti.

4. Vāṇijānaṃ assā kassakassa gāmaṃ dhāvanti.

5. Mātulassa mitto Tathāgatassa sāvake vandati.

6. Amacco bhūpālassa khaggena sappaṃ paharati.

7. Vāṇijā gāme manussānaṃ piṭakehi macche āharanti.

8. Coro vejjassa sakaṭena mittena saha gāmamhā nikkhamati.

9. Upāsakassa puttā samaṇehi saha vihāraṃ gacchanti.

10.Yācako amaccassa sāṭakaṃ icchati.

Dịch sang tiếng Pāli:

1. Những con trai của ông bà la môn tắm với con của vị thượng thư

2. Bạn của người cậu nấu cơm với con của bác nông phu

3. Người đánh cá mang cá đến cung điện của nhà vua

4. Nhà vua cho gọi những con trai của các quan thượng thư từ cung điện

5. Người đánh xe của vị thương buôn rơi xuống từ trên núi.

6. Những quan thượng thư của nhà vua rời khỏi cung điện bằng những con ngựa.

7. Thầy thuốc của vị bà la môn tặng y phục đến các sa môn.

8. Những con chó của thợ săn chạy từ ngọn núi đến thôn làng.

9. Người thương buôn mang đến một cái giường cho con trai vị y sĩ.

10. Con nai chạy từ núi đến ngôi làng.

Biên soạn giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

Ý kiến bạn đọc