BÀI 11. Hiện Tại Phân Từ _ Môn học: Phạn ngữ “HỌC PĀLI TRONG 32 BÀI” _ Bài học ngày 27.8.2021

Thứ sáu, 27/08/2021, 18:12 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: Phạn ngữ “HỌC PĀLI TRONG 32 BÀI”

Bài học ngày 27.8.2021


BÀI 11. Hiện Tại Phân Từ

I. TỪ VỰNG

Danh từ trung tánh vĩ ngữ A Động từ
āpaṇa = tiệm, của hàng pariyesati     = tìm kiếm, tầm cầu
puñña = phước ārabhati = bắt đầu, khởi sự
pāpa = ác xấu, tội lỗi ussahati = cố gắng, mạo hiểm
kamma = nghiệp, sở hành upasaṅkamati = đến gần
kusala = thiện adhigacchati = lãnh hội, chứng đạt
akusala = bất thiện gāyati = hát, ca
dhana = tài sản, sự giàu có āmasati = sờ, chạm, đụng
dhañña = mễ cốc bhāyati = sợ
bīja = hạt giống, chủng tử cavati = chết, từ trần
dussa = vải uppajjati = sanh ra
cīvara = y phục khipati = quăng, ném
mūla = gốc, căn, tiền vapati = gieo hạt, gieo mạ
rukkhamūla = gốc cây ākaṅkhati = hy vọng
tuṇḍa = mỏ chim, miệng sibbati = may vá
vetana = lương, thù lao      
paduma = hoa sen      
gīta = bài hát, bản nhạc      
suvaṇṇa / hirañña = vàng      
sacca  = sự thật      
pānīya = nước uống      
citta = tâm      

II. VĂN PHẠM

Hiện tại phân từ là động từ biến thành tính từ để chỉ sự trạng đang xẩy ra đối với chủ ngữ.

Thí dụ: nhìn một ca sĩ đang hát. Người nông dân đang cày ruộng trông thấy vị sa môn.

Hiện tại phân từ được tạo thành bằng cách thêm -nta hay māna vào động từ nguyên mẫu.

Hiện tại phân từ là tính từ cho danh từ và phải đồng bộ với danh từ về giống, số, và cách.

Trong bài học nầy, hiện tại phân từ được biến cách giống như danh từ nam tánh và trung tánh vĩ ngữ A (Hiện tại phân từ nữ tánh sẽ học sau nầy)

paca + nta / māna = pacanta / pacamāna = đang nấu
gaccha + nta / māna = gacchanta / gacchamāna = đang đi
bhuñja + nta / māna = bhuñjanta / bhuñjamāna = đang ăn
tiṭṭha + nta / māna = tiṭṭhanta / tiṭṭhamāna = đang đứng
vihara + nta / māna = viharanta / viharamāna = đang ở

 

Vài câu kiểu mẫu

Số ít

1. Bhattaṃ pacanto / pacamāno puriso hasati. (chủ cách)

Người đàn ông cười khi đang nấu cơm.

2. Vejjo bhattaṃ pacantaṃ / pacamānaṃ purisaṃ pakkosati. (đối cách)

Vị y sĩ gọi những đàn ông đang nấu cơm.

3. Vejjo bhattaṃ pacantena / pacamānena purisena saha bhāsati. (sở dụng cách)

Vị y sĩ nói với đàn ông đang nấu cơm.

Số nhiều

1. Bhattaṃ pacantā / pacamānā purisā hasanti. (chủ cách)

Những người đàn ông cười khi đang nấu cơm

2. Vejjo bhattaṃ pacante / pacamāne purise pakkosati. (đối cách)

Vị y sĩ gọi những người đàn ông đang nấu cơm

3. Vejjo bhattaṃ pacantehi / pacamānehi purisehi saha bhāsati. (sở dụng cách)

Vị y sĩ nói với những đàn ông đang nấu cơm

Tương tự như trên, hiện tại phân từ phải tương đồng với danh từ trong tất cả cách chia mà chúng bổ nghĩa.


PĀLI VUI ĐỂ HỌC

Trong Phật học thường khi nếu gặp một thuật ngữ tiếng Việt, hay Hán Việt, mà ý nghĩa khó xác định thì cách tốt nhất là tìm về nguồn gốc Phạm ngữ. Thế nhưng có khi tìm về tận gốc mà ý nghĩa của thuật ngữ vẫn rối thì chỉ còn cách ... tìm thầy mà hỏi. Một trong những từ “rắc rối” đó là chữ “upekkhā - xả”

Nếu upekkhā trong cảm thọ có nghĩa là không vui không buồn hay sự bình thản thường dịch là thọ xả.

Upekkhā trong tứ vô lượng tâm (từ, bi, hỷ, xả) là tâm chấp nhận tánh cách tự nhiên, cố hữu của chúng sanh như mỗi chúng sanh có nghiệp riêng.

Upekkhā trong ba la mật hạnh là khả năng giữ tâm điềm đạm quân bình trước những thăng trầm của cuộc sống như khen, chê, vui, khổ, đặng, thất, vinh nhục. Có phần giống như xả trong tứ vô lượng tâm nhưng không nhất thiết lấy chúng sanh làm đối tượng. Đôi khi dịch là hành xả.

Có những trường hợp chữ xả được dùng như tín, giới, xả, tuệ thì chữ xả đó không phải là chữ dịch của upekkhā mà từ chữ cāga có nghĩa là … xả tài.


PĀLI VÀ NGHI THỨC NHẬT HÀNH

Suy Niệm Hằng Ngày

Kammassakā sattā kammadāyādā

kammayonī kammabandhūkammapaṭisaraṇā

kammaṃ satte vibhajati yadidaṃ hīnappaṇītatāyāti.

Tất cả chúng sanh là chủ nhân của nghiệp cũng là kẻ thừa tự nghiệp. Nghiệp là thai tạng, là quyến thuộc, là điểm tựa cho vạn loài. Chính nghiệp phân chia sự dị biệt cao thấp trong đời.


SỬA BÀI TẬP 10

Dịch sang tiếng Việt

6. Goṇā uyyāne āhiṇḍitvā kassakassa khettaṃ āgacchanti.

7. Upāsakā samaṇānaṃ dānaṃ dātuṃ vihāraṃ pavisanti.

8. Rathena nagaraṃ gantuṃ puriso gehasmā nikkhamati.

9. Brāhmaṇo vejjena saddhiṃ nahāyituṃ udakaṃ otarati.

10. Coro amaccassa gehaṃ pavisituṃ uyyāne āhiṇḍati.

Dịch sang tiếng Pāli

6. Bậc thiện trí ước mong giữ giới và cúng dường thực phẩm.

7. Những con heo từ ngôi làng chạy vào rừng.

8. Người nông phu hỏi xin cây xẻng từ vị thương nhân để đào những cái hố trong ruộng.

9. Những năm cư sĩ vân tập tại tịnh xá để đảnh lễ Phật.

10. Người cậu ra khỏi nhà để gọi người đánh cá.


BÀI TẬP 11

Dịch sang tiếng Việt

1. Pānīyaṃ yācitvā rodanto dārako mañcamhā patati.

2. Vatthāni labhituṃ icchanto vāṇijo āpaṇaṃ gacchati.

3. Upāsako padumāni ādāya vihāraṃ gacchamāno Buddhaṃ disvā pasīdati.

4. Sakuṇo tuṇḍena phalaṃ haranto rukkhasmā uppatati.

5. Cīvaraṃ pariyesantassa samaṇassa ācariyo cīvaraṃ dadāti.

6. Araññe āhiṇḍanto luddako dhāvantaṃ migaṃ passitvā sarena vijjhati.

7. Uyyāne āhiṇḍamānamhā kumāramhā brāhmaṇo padumāni yācati.

8. Rathena gacchamānehi amaccehi saha ācariyo hasati.

9. Dānaṃ dadāmānā sīlāni rakkhamānā manussā sagge uppajjanti.

10. Dhaññaṃ ākaṅkhantassa purisassa dhanaṃ dātuṃ vāṇijo icchati.

Dịch sang tiếng Pāli

1. Người đàn ông đang giặt quần áo nói với bé trai đang đi trên đường.

2. Ông bà la môn thấy con nai ra khỏi rừng để uống nước

3. Những con dê trong công viên ăn lá rơi xuống từ trên cây

4. Người đàn ông ác xấu mong muốn thấy thợ săn giết con nai

5. Bác nông dân thấy con chim đang ăn hạt giống trên cánh đồng của mình

6. Những sa môn đi vào thành mong được đảnh lễ Phật đang trú ở tịnh xá.

7. Đang đứng trên cầu thang đứa bé trong thấy những con khỉ ngồi trên cây

8. Những bé trai cho cơm đến những con cá đang lội trong nước

9. Viên thuỷ thủ mong vượt trùng dương xin tiền từ nhà vua

10.Những người đàn ông tận mắt thấy ánh trăng chiếu trên mặt biển

Biên soạn giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

Ý kiến bạn đọc