VƯỢT QUA CHÍNH MÌNH _ Kinh Căn Rễ (Ekamūlasuttaṃ) _ CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM THIÊU CHÁY (S.i,32) _ Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 17.7.2021

VƯỢT QUA CHÍNH MÌNH _ Kinh Căn Rễ (Ekamūlasuttaṃ) _ CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM THIÊU CHÁY (S.i,32) _ Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 17.7.2021

Thứ bảy, 17/07/2021, 15:24 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 17.7.2021

 


VƯỢT QUA CHÍNH MÌNH

Kinh Căn Rễ (Ekamūlasuttaṃ)

(CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM THIÊU CHÁY) (S.i,32)

Đại dương mênh mông tuy khó chinh phục nhưng vẫn dễ hơn chính bản thân. Qua lời dạy của Đức Phật những ai đủ sáng suốt để vượt qua những phiền não nội tại mà vô minh và ái là cội nguồn không phải là chuyện đơn giản.

Trong bài kinh nầy chỉ ghi lại kệ ngôn của vị thiên nói. Có lẽ Đức Phật im lặng đồng thuận.

''Ekamūlaṃ dvirāvaṭṭaṃ, timalaṃ pañcapattharaṃ.

Samuddaṃ dvādasāvaṭṭaṃ, pātālaṃ atarī isīti.

Một rễ, hai phương diện,

Ba uế, năm môi trường,

Biển lớn, mười hai họa,

Vực xoáy bậc Thánh siêu.

Bản hiệu đính:

Kiến giả vượt trùng khơi,

Một căn, hai vực xoáy,

Ba nhiễm, năm lây lan,

Biển lớn mười hai hoạ.

Ekamūlaṃ = một cội rễ, một căn cội

dvirāvaṭṭaṃ = hai vực xoáy

timalaṃ = ba ô nhiễm

pañcapattharaṃ = năm nền tãng tăng trưởng

Samuddaṃ = biển cả

dvādasāvaṭṭaṃ = mười hai vực xoáy, mười hai mối nguy

pātālaṃ = vực sâu (của biển)

atarī = đã vượt qua

isi = bậc hiền triết, người hiểu biết, trí giả, kiến giả

Theo Sớ giải thì cả hai từ samudda và pātāla (trùng dương, biển cả) đều chỉ cho ái vì không bao giờ thoả mãn và như không đáy.

Một căn cội là vô minh.

Hai vực xoáy là hai tà kiến: thường kiến và đoạn kiến.

Ba ô nhiễm là tham, sân, si

Năm cơ sở tăng trưởng là ngũ dục

Mười hai hoạ là nội xứ cộng sáu ngoại xứ.

Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu

Biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

-ooOoo-

4. Ekamūlasuttaṃ [Mūla]

44. ''Ekamūlaṃ dvirāvaṭṭaṃ, timalaṃ pañcapattharaṃ.

Samuddaṃ dvādasāvaṭṭaṃ, pātālaṃ atarī isīti..

4. Ekamūlasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

44. Catutthe ekamūlanti avijjā taṇhāya mūlaṃ, taṇhā avijjāya. Idha pana taṇhā adhippetā. Dvīhi sassatucchedadiṭṭhīhi āvaṭṭatīti dvirāvaṭṭā. Sā ca rāgādīhi tīhi malehi timalā. Tatrāssā moho sahajātakoṭiyā malaṃ hoti, rāgadosā upanissayakoṭiyā. Pañca pana kāmaguṇā assā pattharaṇaṭṭhānā, tesu sā pattharatīti pañcapattharā. Sā ca apūraṇīyaṭṭhena samuddo. Ajjhattikabāhiresu panesā dvādasāyatanesu āvaṭṭati parivaṭṭatīti dvādasāvaṭṭā. Apatiṭṭhaṭṭhena pana pātāloti vuccatīti. Ekamūlaṃ…pe… pātālaṃ, atari isi, uttari samatikkamīti attho. Catutthaṃ.

Ý kiến bạn đọc