TRUNG ĐẠO LÀ CHÁNH ĐẠO _ Kinh Con Gái Của Pajjunna (2) (Dutiyapajjunnadhītusuttaṃ) _ Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 3.7.2021

TRUNG ĐẠO LÀ CHÁNH ĐẠO _ Kinh Con Gái Của Pajjunna (2) (Dutiyapajjunnadhītusuttaṃ) _ Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 3.7.2021

Thứ bảy, 03/07/2021, 15:33 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 3.7.2021


TRUNG ĐẠO LÀ CHÁNH ĐẠO

Kinh Con Gái Của Pajjunna (2)

(Dutiyapajjunnadhītusuttaṃ)

CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM QUẦN TIÊN (S.i,30)

Đời sống tu tập căn bản là chánh niệm tỉnh giác đối với thân tâm. Điều nầy chỉ có thể làm được với sự từ bỏ ba nghiệp bất thiện là thân ác, khẩu ác, ý ác. Hơn thế nữa cần có cái nhìn và sống theo trung đạo tức là tránh hai cực đoan lợi dưỡng và khổ hạnh.

Evaṃ me sutaṃ :

1) Như vầy tôi nghe.

ekaṃ samayaṃ Bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.

Một thời Thế Tôn trú ở Vesālī, Ðại Lâm, tại Trùng Các giảng đường.

Atha kho cūḷakokanadā [cullakokanadā (sī. syā. kaṃ.)] pajjunnassa dhītā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ mahāvanaṃ obhāsetvā yena Bhagavā tenupasaṅkami upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.

2) Rồi Cūḷa - Kokanadā, con gái của Pajjunna, sau khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Ðại Lâm đi đến Thế Tôn; sau khi đi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, Cūḷa-Kokanadā, con gái của Pajjunna, nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:

''Idhāgamā vijjupabhāsavaṇṇā, kokanadā pajjunnassa dhītā.

Buddhañca dhammañca namassamānā, gāthācimā atthavatī abhāsi..

''Bahunāpi kho taṃ vibhajeyyaṃ, pariyāyena tādiso dhammo.

Saṃkhittamatthaṃ lapayissāmi, yāvatā me manasā pariyattaṃ..

''Pāpaṃ na kayirā vacasā manasā,

Kāyena vā kiñcana sabbaloke.

Kāme pahāya satimā sampajāno,

Dukkhaṃ na sevetha anatthasaṃhitanti..

Satullapakāyikavaggo catuttho.

''Con gái Pajjunna,

Tên Kokanadā.

Nhan sắc như điện quang,

Nàng đã đến tại đây,

Ðảnh lễ Phật và Pháp,

Nói kệ lợi ích này,

''Dầu với nhiều pháp môn,

Con phân tích pháp này.

Nhưng lược nghĩa con nói,

Theo ý con hiểu biết,

''Ở đời, chớ làm ác,

Cả ba: thân, khẩu, ý,

Từ bỏ mọi thứ dục,

Chánh niệm, tâm tỉnh giác,

Không khổ hạnh ép xác,

Vô bổ, không lợi ích.

Manasā pariyattaṁ: học nằm lòng

Pāpaṁ na kayirā vacasā manasā: tránh ác qua hành động, lời nói, ý nghĩ

Kāme pahāya: từ bỏ dục lạc (lợi dưỡng)

Dukkhaṁ na sevetha anatthasaṁhitan: Không hành xác vô bổ (khổ hạnh)

Cūḷakokanadā – Kokanadā em, là em gái của Kokanadā đã đề cập trong bài kinh trước. Có lẽ vì hai bài kinh đề cập đến hai tiên nữ chị em nên được xếp vào phẩm quần tiên. Tiên nữ nầy thuật lại pháp được nghe từ người chị mình mà trong đó nói lên nếp sống trung đạo tránh hai cực đoan lợi dưỡng và khổ hạnh. Bài kệ tuy rất cô đọng nhưng liên hệ đế cả ba khía cạnh: Tránh ba nghiệp bất thiện (giới), huân tu chánh niệm tỉnh giác (định), và tu tập theo cái nhìn trung đạo (tuệ).

Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu

Biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

-ooOoo-

10. Dutiyapajjunnadhītusuttaṃ [Mūla]

40. Evaṃ me sutaṃ : ekaṃ samayaṃ Bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ. Atha kho cūḷakokanadā [cullakokanadā (sī. syā. kaṃ.)] pajjunnassa dhītā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ mahāvanaṃ obhāsetvā yena Bhagavā tenupasaṅkami upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā cūḷakokanadā pajjunnassa dhītā bhagavato santike imā gāthāyo abhāsi :

''Idhāgamā vijjupabhāsavaṇṇā, kokanadā pajjunnassa dhītā.

Buddhañca dhammañca namassamānā, gāthācimā atthavatī abhāsi..

''Bahunāpi kho taṃ vibhajeyyaṃ, pariyāyena tādiso dhammo.

Saṃkhittamatthaṃ [saṃkhittamattaṃ (ka.)] lapayissāmi, yāvatā me manasā pariyattaṃ..

''Pāpaṃ na kayirā vacasā manasā,

Kāyena vā kiñcana sabbaloke.

Kāme pahāya satimā sampajāno,

Dukkhaṃ na sevetha anatthasaṃhitanti..

Satullapakāyikavaggo catuttho.

Tassuddānaṃ :

Sabbhimaccharinā sādhu, na santujjhānasaññino.

Saddhā samayo sakalikaṃ, ubho pajjunnadhītaroti..

10. Dutiyapajjunnadhītusuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

40. Dasame dhammañcāti ca saddena saṅghañca, iti tīṇi ratanāni namassamānā idhāgatāti vadati. Atthavatīti, atthavatiyo. Bahunāpi kho tanti yaṃ dhammaṃ sā abhāsi, taṃ dhammaṃ bahunāpi pariyāyena ahaṃ vibhajeyyaṃ. Tādiso dhammoti, tādiso hi ayaṃ bhagavā dhammo, taṃsaṇṭhito tappaṭibhāgo bahūhi pariyāyehi vibhajitabbayuttakoti dasseti. Lapayissāmīti, kathayissāmi. Yāvatā me manasā pariyattanti yattakaṃ mayā manasā pariyāpuṭaṃ, tassatthaṃ divasaṃ avatvā madhupaṭalaṃ pīḷentī viya muhutteneva saṃkhittena kathessāmi. Sesaṃ uttānamevāti. Dasamaṃ.

Ý kiến bạn đọc