- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Trụ Trì: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Web: chuaphapluan.com
- Xem bản đồ
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 16.4.2021
Tỉnh và Mê
Kinh Tỉnh Giác (Jāgarasuttaṃ)
(CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM CÂY LAU) (S.i,5)
Cuộc sống vô thường đôi khi được xem là cơn huyễn mộng. Chúng sanh sống giữa cõi trần ai có xuôi có ngược. Ai cũng nghĩ mình đúng, mình tỉnh táo giữa cuộc vần xoay. Và cũng nghĩ ai sống ngược lại là lầm mê. Câu hỏi muôn đời là giữa cuộc đảo điên ai mê? Ai tỉnh. Câu hỏi được nêu lên trước Bậc Đạo Sư. Ngài không nói ai mê ai tỉnh mà là pháp nào mê lầm và pháp nào tỉnh giác như câu hỏi đặt ra. Câu trả lời của Bậc Đại Giác có thể làm nhiều người ngạc nhiên: Sống với năm triền cái là mê mờ, mà sống với năm quyền là sống với tỉnh thức. Một lần nữa câu trả lời của Phật cho thiên tử cũng chỉ là những con số nhưng đủ làm cho vị nầy thoả mãn.
Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi:
Nhân duyên ở (Sāvatthī ), ... Ðứng một bên, vị Thiên ấy nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
''Kati jāgarataṃ suttā,
Có bao pháp mê ngủ,
Khi pháp khác tỉnh giác?
kati suttesu jāgarā.
Có bao pháp tỉnh giác,
Khi pháp khác mê ngủ?
Katibhi rajamādeti,
Có bao nhiêu việc làm
Ðưa ta đến trần cấu?
Katibhi parisujjhatīti..
Có bao nhiêu việc làm
Khiến ta được thanh tịnh?
(Thế Tôn):
''Pañca jāgarataṃ suttā,
Có năm pháp mê ngủ,
Khi pháp khác tỉnh giác,
pañca suttesu jāgarā.
Có năm pháp tỉnh giác,
Khi pháp khác mê ngủ.
Pañcabhi rajamādeti,
Chính có năm việc làm
Ðưa ta đến trần cấu,
pañcabhi parisujjhatīti..
Chính có năm việc làm
Khiến ta được thanh tịnh.
jāgaranta: tỉnh giác
sutta: mê ngủ,
rajamādeti: đưa đến uế nhiễm
parisujjhatīti: đưa đến thanh tịnh.
Theo sớ giải thì hai vế bốn câu có hai chi pháp”
Pháp được xem là mê ngủ là năm pháp cái (nīvaraṇa): Tham dục (kamacchanda), sân độc (vyāpāda), hôn thuỵ (thina-middha), trạo hối (uddhacca-kukkucca), nghi hoặc (vicikiccha).
Pháp được xem là tỉnh thức là năm quyền (indriya): tín, tấn, niệm, định, huệ
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng
-ooOoo-
6. Jāgarasuttaṃ [Mūla]
6. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi:
''Kati jāgarataṃ suttā, kati suttesu jāgarā.
Katibhi [katīhi (sī.)] rajamādeti, katibhi [katīhi (sī.)] parisujjhatīti..
''Pañca jāgarataṃ suttā, pañca suttesu jāgarā.
Pañcabhi [pañcahi (sī.)] rajamādeti, pañcabhi [pañcahi (sī.)] parisujjhatīti..
6. Jāgarasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
6. Chaṭṭhe jāgaratanti jāgarantānaṃ. Pañca jāgaratanti vissajjanagāthāyaṃ pana saddhādīsu pañcasu indriyesu jāgarantesu pañca nīvaraṇā suttā nāma. Kasmā? Yasmā taṃsamaṅgīpuggalo yattha katthaci nisinno vā ṭhito vā aruṇaṃ uṭṭhapentopi pamādatāya akusalasamaṅgitāya sutto nāma hoti. Evaṃ suttesu pañcasu nīvaraṇesu pañcindriyāni jāgarāni nāma. Kasmā? Yasmā taṃsamaṅgīpuggalo yattha katthaci nipajjitvā niddāyantopi appamādatāya kusalasamaṅgitāya jāgaro nāma hoti. Pañcahi pana nīvaraṇeheva kilesarajaṃ ādiyati gaṇhāti parāmasati. Purimā hi kāmacchandādayo pacchimānaṃ paccayā hontīti pañcahi indriyehi parisujjhatīti ayamattho veditabbo. Idhāpi pañcindriyāni lokiyalokuttarāneva kathitānīti.
Jāgarasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.