TIẾNG VỖ CUẢ MỘT BÀN TAY _ Kinh Tiếng Động Rừng Sâu (Saṇamānasuttaṃ) _ CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM VƯỜN HOAN HỶ (S.i,7) _ Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 4.5.2021

TIẾNG VỖ CUẢ MỘT BÀN TAY _ Kinh Tiếng Động Rừng Sâu (Saṇamānasuttaṃ) _ CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM VƯỜN HOAN HỶ (S.i,7) _ Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 4.5.2021

Thứ ba, 04/05/2021, 15:22 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 4.5.2021

TIẾNG VỖ CUẢ MỘT BÀN TAY

Kinh Tiếng Động Rừng Sâu (Saṇamānasuttaṃ)

CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM VƯỜN HOAN HỶ (S.i,7)

Cuộc sống là hiện tượng tương tác. Cảnh hoạt náo khiến tâm tư hào hứng. Thế nhưng lại có hiện tượng tâm hoảng hốt trước sự cô tịch, và ngược lại, có những trống vắng lại khiến cõi lòng hân hoan. Hân hoan trước sự tĩnh lặng của núi rừng là điều không dễ có. Lãnh hội trọn vẹn ý nghĩa của “tịch tịnh vi lạc” lại khó hơn.

''Ṭhite majjhanhike kāle,

Nay là thời giữa trưa,

sannisīvesu pakkhisu.

Loài chim nghỉ yên lặng,

Saṇateva brahāraññaṃ,

Vang động tiếng rừng sâu,

taṃ bhayaṃ paṭibhāti manti..

Ta run, ta khiếp sợ.

Bản hiệu đính:

Giữa trưa đứng nắng

Chim muông thinh lặng

Vi vu bạt ngàn

Chợt lòng hốt hoảng

(Thế Tôn)

''Ṭhite majjhanhike kāle,

Nay là thời giữa trưa,

sannisīvesu pakkhisu.

Loài chim nghỉ yên lặng,

Saṇateva brahāraññaṃ,

Vang động tiếng rừng sâu,

sā rati paṭibhāti manti..

Ta vui, Ta thích thú.

Bản hiệu đính:

Giữa trưa đứng nắng

Chim muông thinh lặng

Vi vu bạt ngàn

Khiến lòng hân hoan

Saṇateva brahāraññaṃ: âm thanh của rừng sâu

Bhaya: sợ hãi, hoảng hốt

Rati: thích thú, hân hoan

Chốn tịch lặng rừng sâu có hiện tượng vào trưa nóng oi bức chim chóc, thú rừng thường nghĩ ngơi trong yên ả. Trong sự im lặng dường như mọi thứ đứng yên còn lại chỉ có âm thanh vi vu của núi rừng cô tịch. Tiếng vang trầm của rừng sâu có thể mang lại cảm giác rợn người ngay cả với chư thiên chốn ấy. Thế nhưng với bậc mâu ni nội tâm tĩnh lặng thì âm thanh rừng sâu là biểu hiện của thiên nhiên lắng đọng hoà nhịp với tâm thức không không giao động não phiền. Bậc ẩn sĩ vĩ đại luôn hoan hỷ với cảnh giới bất động.

Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu

Biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

-ooOoo-

5. Saṇamānasuttaṃ [Mūla]

15. ''Ṭhite majjhanhike [majjhantike (sabbattha)] kāle, sannisīvesu pakkhisu.

Saṇateva brahāraññaṃ [mahāraññaṃ (ka. sī. syā. kaṃ. ka.)], taṃ bhayaṃ paṭibhāti manti..

''Ṭhite majjhanhike kāle, sannisīvesu pakkhisu.

Saṇateva brahāraññaṃ, sā rati paṭibhāti manti..

5. Saṇamānasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

15. Pañcame ṭhite majjhanhiketi ṭhitamajjhanhike. Sannisīvesūti yathā phāsukaṭṭhānaṃ upagantvā sannisinnesu vissamamānesu. Ṭhitamajjhanhikakālo nāmesa sabbasattānaṃ iriyāpathadubbalyakālo. Idha pana pakkhīnaṃyeva vasena dassito. Saṇatevāti saṇati viya mahāviravaṃ viya muccati. Saṇamānameva cettha ‘‘saṇatevā’’ti vuttaṃ. Tappaṭibhāgaṃ nāmetaṃ. Nidāghasamayasmiñhi ṭhitamajjhanhikakāle catuppadagaṇesu ceva pakkhīgaṇesu ca sannisinnesu vātapūritānaṃ susirarukkhānañceva chiddaveṇupabbānañca khandhena khandhaṃ sākhāya sākhaṃ saṅghaṭṭayantānaṃ pādapānañca araññamajjhe mahāsaddo uppajjati. Taṃ sandhāyetaṃ vuttaṃ. Taṃ bhayaṃ paṭibhāti manti taṃ evarūpe kāle mahāaraññassa saṇamānaṃ mayhaṃ bhayaṃ hutvā upaṭṭhāti. Dandhapaññā kiresā devatā tasmiṃ khaṇe attano nisajjaphāsukaṃ kathāphāsukaṃ dutiyakaṃ alabhantī evamāha. Yasmā pana tādise kāle piṇḍapātapaṭikkantassa vivitte araññāyatane kammaṭṭhānaṃ gahetvā nisinnassa bhikkhuno anappakaṃ sukhaṃ uppajjati, yaṃ sandhāya vuttaṃ –

‘‘Suññāgāraṃ paviṭṭhassa, santacittassa bhikkhuno;

Amānusī ratī hoti, sammā dhammaṃ vipassato’’ti. (dha. pa. 373) ca,

‘‘Purato pacchato vāpi, aparo ce na vijjati;

Atīva phāsu bhavati, ekassa vasato vane’’ti. (theragā. 537) ca;

Tasmā bhagavā dutiyaṃ gāthamāha. Tattha sā rati paṭibhāti manti yā evarūpe kāle ekakassa nisajjā nāma, sā rati mayhaṃ upaṭṭhātīti attho. Sesaṃ tādisamevāti.

Saṇamānasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.

Ý kiến bạn đọc