- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Trụ Trì: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Web: chuaphapluan.com
- Xem bản đồ
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 12.6.2021
THÂN CẬN BẠN LÀNH ĐƯỢC NHIỀU LỢI LẠC
Kinh Với Người Thiện (Sabbhisuttaṃ)
CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM QUẦN TIÊN (S.i 16)
Một nhóm chư thiên được gọi là “quần tiên ca ngợi thiện pháp (satullapakāyikā). Sở dĩ có tên nầy vì tiền kiếp của những vị thiên nầy khi còn là nhân loại là những thương buôn đi trên một chiếc thuyền bị tai nạn sắp chìm giữa biển khơi. Giữa cảnh tượng hoảng loạn khi cả thuyền sắp chết giữa sóng gió thì một người ngồi thiền với sự thanh thản. Khi được hỏi tại sao có thể bình tâm như vậy thì người đó cho biết vì đã thọ trì năm giới và nương tựa Tam Bảo. Tất cả mọi người gồm bảy nhóm đồng xin thọ trì tương tự và mệnh chung với tâm trong sạch. Do những giây phút lâm chung hiền thiện những vị ấy sanh lên cõi trời Đao Lợi. Nhớ lại kiếp quá khứ những vị nầy thường xưng tán Phật, Pháp, Tăng.
Evaṃ me sutaṃ
1) Như vầy tôi nghe.
ekaṃ samayaṃ Bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Một thời Thế Tôn ở Sāvatthī (Xá-vệ), Jetavana (Thắng Lâm), tại vườn ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc).
Atha kho sambahulā satullapakāyikā devatāyo abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena Bhagavā tenupasaṅkamiṃsu upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhaṃsu.
2) Rồi rất nhiều quần tiên Satullapa, sau khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho ekā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
3) Ðứng một bên, một vị Thiên nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
''Sabbhireva samāsetha,
sabbhi kubbetha [krubbetha (ka.)] santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya,
seyyo hoti na pāpiyoti..
Hãy thân với người lành,
Hãy gần gũi người thiện,
Biết diệu pháp người hiền,
Ðược tốt hơn, không xấu.
Bản hiệu đính:
Chỉ gần với người thiện,
Hãy thân thiết bạn lành,
Học diệu pháp người hiền,
Chỉ tốt hơn, không xấu.
Atha kho aparā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
4) Rồi một vị Thiên khác lại nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
''Sabbhireva samāsetha,
sabbhi kubbetha santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya,
paññā labbhati [paññaṃ labhati (syā. kaṃ.)] nāññatoti..
Hãy thân với người lành,
Hãy gần gũi người thiện,
Biết diệu pháp người hiền,
Ðược tuệ, không gì khác.
Bản hiệu đính:
Chỉ gần với người thiện,
Hãy thân thiết bạn lành,
Học diệu pháp người hiền,
Phát huệ. Không do khác (…)
Atha kho aparā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
5) Rồi một vị Thiên khác lại nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
''Sabbhireva samāsetha,
sabbhi kubbetha santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya,
sokamajjhe na socatīti..
Hãy thân với người lành,
Hãy gần gũi người thiện,
Biết diệu pháp người hiền,
Không sầu, giữa sầu muộn.
Bản hiệu đính:
Chỉ gần với người thiện,
Hãy thân thiết bạn lành,
Học diệu pháp người hiền,
Không sầu giữa người sầu.
Atha kho aparā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
6) Rồi một vị Thiên khác lại nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
''Sabbhireva samāsetha,
sabbhi kubbetha santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya,
ñātimajjhe virocatīti..
Hãy thân với người lành
Hãy gần gũi người thiện
Biết diệu pháp người hiền,
Chói sáng giữa quyến thuộc
Bản hiệu đính:
Chỉ gần với người thiện,
Hãy thân thiết bạn lành,
Học diệu pháp người hiền,
Chói sáng giữa quyến thuộc.
Atha kho aparā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
7) Rồi một vị Thiên khác lại nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
''Sabbhireva samāsetha,
sabbhi kubbetha santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya,
sattā gacchanti suggatinti..
Hãy thân với người lành,
Hãy gần gũi người thiện,
Biết diệu pháp người hiền,
Chúng sanh sanh thiện thú.
Bản hiệu đính:
Chỉ gần với người thiện,
Hãy thân thiết bạn lành,
Học diệu pháp người hiền,
Hữu tình sanh cõi vui.
Atha kho aparā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
8) Rồi một vị Thiên khác lại nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
''Sabbhireva samāsetha,
sabbhi kubbetha santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya,
sattā tiṭṭhanti sātatanti..
Hãy thân với người lành,
Hãy gần gũi người thiện,
Biết diệu pháp người hiền,
Chúng sanh thường hưởng lạc.
Bản hiệu đính:
Chỉ gần với người thiện,
Hãy thân thiết bạn lành,
Học diệu pháp người hiền,
Chúng sanh thường an lạc.
Atha kho aparā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
9) Rồi một vị Thiên khác bạch Thế Tôn:
Atha kho aparā devatā bhagavantaṃ etadavoca : ''kassa nu kho, Bhagavā, subhāsitanti?
-- Bạch Thế Tôn, trong tất cả vị ấy, ai đã nói lên một cách tốt đẹp?
sabbāsaṃ vo subhāsitaṃ pariyāyena, api ca mamapi suṇātha :
-- Về vấn đề này, tất cả các Ông đều nói lên một cách tốt đẹp. Tuy vậy, hãy nghe lời Ta nói:
''Sabbhireva samāsetha,
sabbhi kubbetha santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya,
sabbadukkhā pamuccatīti..
Hãy thân với người lành,
Hãy gần gũi người thiện,
Biết diệu pháp người hiền,
Giải thoát mọi khổ đau.
Bản hiệu đính:
Chỉ gần với người thiện,
Hãy thân thiết bạn lành,
Học diệu pháp người hiền,
Giải thoát tất cả khổ.
Idamavoca Bhagavā. Attamanā tā devatāyo bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyiṃsūti.
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Quần Tiên ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.
sabbhi: người thiện trí, người có phẩm hạnh và hiểu biết
sabbhireva samāsetha: hãy nên chỉ thân cận với người thiện trí
kubbetha santhavaṃ: thân thiết
sataṃ saddhammamaññāya: học hỏi được cái hay (chân pháp)
seyyo hoti na pāpiyoti: chỉ tốt hơn chứ không xấu
paññā labbhati nāññatoti: được sáng suốt (từ sự thân cận người thiện trí) chứ không thể ngược lại (từ sự thân cận kẻ ác)
sokamajjhe na socatīti.: không sầu muộn giữa những người sầu muộn.
ñātimajjhe virocatīti: chói sáng giữa thân nhân quyến thuộc
sattā gacchanti suggatinti: loài hữu tình sanh vào cảnh giới an lạc.
sattā tiṭṭhanti sātatanti: chúng sanh thường an lạc
sabbadukkhā pamuccatīti: giải thoát tất cả khổ
Thân cận (samāsetha) mang ý nghĩ là giao thiệp qua lại trong lúc sự thân thiết (kubbetha santhava) nói lên sự liên hệ mật thiết.
Được sáng suốt (từ sự thân cận người thiện trí) chứ không thể ngược lại (từ sự thân cận kẻ ác) (paññā labbhati nāññatoti) theo Sớ giải thì giống như câu nói: dầu chỉ có thể chiết xuất từ mè nhưng không thể lấy từ cát. Trí tuệ có thể thành tựu sự thân cận bận thiện trí chứ không phải từ sự thân cận kẻ ngu.
Giải thoát tất cả khổ (sabbadukkhā pamuccatīti) mang ý nghĩa tương tự như câu Phật ngôn “thân cận bạn lành là toàn phần của phạm hạnh bởi vì sự ảnh hưởng thiện hừ từ cái nhìn đến hành trì và thành quả trong sự tu tập.
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng
-ooOoo-
1. Sabbhisuttaṃ [Mūla]
31. Evaṃ me sutaṃ : ekaṃ samayaṃ Bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho sambahulā satullapakāyikā devatāyo abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena Bhagavā tenupasaṅkamiṃsu upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhaṃsu. Ekamantaṃ ṭhitā kho ekā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
''Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha [krubbetha (ka.)] santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya, seyyo hoti na pāpiyoti.. Atha kho aparā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
''Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya, paññā labbhati [paññaṃ labhati (syā. kaṃ.)] nāññatoti.. Atha kho aparā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
''Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya, sokamajjhe na socatīti.. Atha kho aparā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
''Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya, ñātimajjhe virocatīti.. Atha kho aparā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
''Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya, sattā gacchanti suggatinti.. Atha kho aparā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
''Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya, sattā tiṭṭhanti sātatanti.. Atha kho aparā devatā bhagavantaṃ etadavoca : ''kassa nu kho, Bhagavā, subhāsitanti? sabbāsaṃ vo subhāsitaṃ pariyāyena, api ca mamapi suṇātha :
''Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ.
Sataṃ saddhammamaññāya, sabbadukkhā pamuccatīti.. Idamavoca Bhagavā. Attamanā tā devatāyo bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyiṃsūti.
1. Sabbhisuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
31. Satullapakāyikavaggassa paṭhame satullapakāyikāti sataṃ dhammaṃ samādānavasena ullapetvā sagge nibbattāti satullapakāyikā. Tatridaṃ vatthu – sambahulā kira samuddavāṇijā nāvāya samuddaṃ pakkhandiṃsu. Tesaṃ khittasaravegena gacchantiyā nāvāya sattame divase samuddamajjhe mahantaṃ uppātikaṃ pātubhūtaṃ, mahāūmiyo uṭṭhahitvā nāvaṃ udakassa pūrenti. Nāvāya nimujjamānāya mahājano attano attano devatānaṃ nāmāni gahetvā āyācanādīni karonto paridevi. Tesaṃ majjhe eko puriso – ‘‘atthi nu kho me evarūpe bhaye patiṭṭhā’’ti āvajjento attano parisuddhāni saraṇāni ceva sīlāni ca disvā yogī viya pallaṅkaṃ ābhujitvā nisīdi. Tamenaṃ itare sabhayakāraṇaṃ pucchiṃsu. So tesaṃ kathesi – ‘‘ambho ahaṃ nāvaṃ abhirūhanadivase bhikkhusaṅghassa dānaṃ datvā saraṇāni ceva sīlāni ca aggahesiṃ, tena me bhayaṃ natthī’’ti. Kiṃ pana sāmi etāni aññesampi vattantīti? Āma vattantīti tena hi amhākampi dethāti. So te manusse sataṃ sataṃ katvā satta koṭṭhāse akāsi, tato pañcasīlāni adāsi. Tesu paṭhamaṃ jaṅghasataṃ gopphakamatte udake ṭhitaṃ aggahesi, dutiyaṃ jāṇumatte, tatiyaṃ kaṭimatte, catutthaṃ nābhimatte, pañcamaṃ thanamatte, chaṭṭhaṃ galappamāṇe, sattamaṃ mukhena loṇodake pavisante aggahesi. So tesaṃ sīlāni datvā – ‘‘aññaṃ tumhākaṃ paṭisaraṇaṃ natthi, sīlameva āvajjethā’’ti ugghosesi. Tāni sattapi jaṅghasatāni tattha kālaṃ katvā āsannakāle gahitasīlaṃ nissāya tāvatiṃsabhavane nibbattiṃsu, tesaṃ ghaṭāvaseneva vimānāni nibbattiṃsu. Sabbesaṃ majjhe ācariyassa yojanasatikaṃ suvaṇṇavimānaṃ nibbatti, avasenāni tassa parivārāni hutvā sabbaheṭṭhimaṃ dvādasayojanikaṃ ahosi. Te nibbattakkhaṇeyeva kammaṃ āvajjentā ācariyaṃ nissāya sampattilābhaṃ ñatvā, ‘‘gacchāma tāva, dasabalassa santike amhākaṃ ācariyassa vaṇṇaṃ katheyyāmā’’ti majjhimayāmasamanantare bhagavantaṃ upasaṅkamiṃsu, tā devatā ācariyassa vaṇṇabhaṇanatthaṃ ekekaṃ gāthaṃ abhāsiṃsu.
Tattha sabbhirevāti paṇḍitehi, sappurisehi eva. Ra-kāro padasandhikaro. Samāsethāti saha nisīdeyya. Desanāsīsameva cetaṃ, sabbairiyāpathe sabbhireva saha kubbeyyāti attho. Kubbethāti kareyya. Santhavanti mittasanthavaṃ. Taṇhāsanthavo pana na kenaci saddhiṃ kātabbo, mittasanthavo buddha-paccekabuddha-buddhasāvakehi saha kātabbo. Idaṃ sandhāyetaṃ vuttaṃ. Satanti buddhādīnaṃ sappurisānaṃ. Saddhammanti pañcasīladasasīlacatusatipaṭṭhānādibhedaṃ saddhammaṃ, idha pana pañcasīlaṃ adhippetaṃ. Seyyo hotīti vaḍḍhi hoti. Na pāpiyoti lāmakaṃ kiñci na hoti. Nāññatoti vālikādīhi telādīni viya aññato andhabālato paññā nāma na labbhati, tilādīhi pana telādīni viya sataṃ dhammaṃ ñatvā paṇḍitameva sevanto bhajanto labhatīti. Sokamajjheti sokavatthūnaṃ sokānugatānaṃ vā sattānaṃ majjhagato na socati bandhulamallasenāpatissa upāsikā viya, pañcannaṃ corasatānaṃ majjhe dhammasenāpatissa saddhivihāriko saṃkiccasāmaṇero viya ca.
Ñātimajjhe virocatīti ñātigaṇamajjhe saṃkiccatherassa saddhivihāriko adhimuttakasāmaṇero viya sobhati. So kira therassa bhāgineyyo hoti, atha naṃ thero āha – ‘‘sāmaṇera, mahallakosi jāto, gaccha, vassāni pucchitvā ehi, upasampādessāmi ta’’nti. So ‘‘sādhū’’ti theraṃ vanditvā pattacīvaramādāya coraaṭaviyā orabhāge bhaginigāmaṃ gantvā piṇḍāya cari, taṃ bhaginī disvā vanditvā gehe nisīdāpetvā bhojesi. So katabhattakicco vassāni pucchi. Sā ‘‘ahaṃ na jānāmi, mātā me jānātī’’ti āha. Atha so ‘‘tiṭṭhatha tumhe, ahaṃ mātusantikaṃ gamissāmī’’ti aṭaviṃ otiṇṇo. Tamenaṃ dūratova corapuriso disvā corānaṃ ārocesi. Corā ‘‘sāmaṇero kireko aṭaviṃ otiṇṇo, gacchatha naṃ ānethā’’ti āṇāpetvā ekacce ‘‘mārema na’’nti āhaṃsu, ekacce vissajjemāti. Sāmaṇero cintesi – ‘‘ahaṃ sekho sakaraṇīyo, imehi saddhiṃ mantetvā sotthimattānaṃ karissāmī’’ti corajeṭṭhakaṃ āmantetvā, ‘‘upamaṃ te, āvuso, karissāmī’’ti imā gāthā abhāsi –
‘‘Ahu atītamaddhānaṃ, araññasmiṃ brahāvane;
Ceto kūṭāni oḍḍetvā, sasakaṃ avadhī tadā.
‘‘Sasakañca mataṃ disvā, ubbiggā migapakkhino;
Ekarattiṃ apakkāmuṃ, ‘akiccaṃ vattate idha’.
‘‘Tatheva samaṇaṃ hantvā, adhimuttaṃ akiñcanaṃ;
Addhikā nāgamissanti, dhanajāni bhavissatī’’ti.
‘‘Saccaṃ kho samaṇo āha, adhimutto akiñcano;
Addhikā nāgamissanti, dhanajāni bhavissati.
‘‘Sace paṭipathe disvā, nārocessasi kassaci;
Tava saccamanurakkhanto, gaccha bhante yathāsukha’’nti.
So tehi corehi vissajjito gacchanto ñātayopi disvā tesampi na ārocesi. Atha te anuppatte corā gahetvā viheṭhayiṃsu, uraṃ paharitvā paridevamānañcassa mātaraṃ corā etadavocuṃ –
‘‘Kiṃ te hoti adhimutto, udare vasiko asi;
Puṭṭhā me amma akkhāhi, kathaṃ jānemu taṃ maya’’nti.
‘‘Adhimuttassa ahaṃ mātā, ayañca janako pitā;
Bhaginī bhātaro cāpi, sabbeva idha ñātayo.
‘‘Akiccakārī adhimutto, yaṃ disvā na nivāraye;
Etaṃ kho vattaṃ samaṇānaṃ, ariyānaṃ dhammajīvinaṃ.
‘‘Saccavādī adhimutto, yaṃ disvā na nivāraye;
Adhimuttassa suciṇṇena, saccavādissa bhikkhuno;
Sabbeva abhayaṃ pattā, sotthiṃ gacchantu ñātayo’’ti.
Evaṃ te corehi vissajjitā gantvā adhimuttaṃ āhaṃsu –
‘‘Tava tāta suciṇṇena, saccavādissa bhikkhuno;
Sabbeva abhayaṃ pattā, sotthiṃ paccāgamamhase’’ti.
Tepi pañcasatā corā pasādaṃ āpajjitvā adhimuttassa sāmaṇerassa santike pabbajiṃsu. So te ādāya upajjhāyassa santikaṃ gantvā paṭhamaṃ attanā upasampanno pacchā te pañcasate attano antevāsike katvā upasampādesi. Te adhimuttatherassa ovāde ṭhitā sabbe aggaphalaṃ arahattaṃ pāpuṇiṃsu. Imamatthaṃ gahetvā devatā ‘‘sataṃ saddhammamaññāya ñātimajjhe virocatī’’ti āha.
Sātatanti satataṃ sukhaṃ vā ciraṃ tiṭṭhantīti vadati. Sabbāsaṃ voti sabbāsaṃ tumhākaṃ. Pariyāyenāti kāraṇena. Sabbadukkhā pamuccatīti, na kevalaṃ seyyova hoti, na ca kevalaṃ paññaṃ labhati, sokamajjhe na socati, ñātimajjhe virocati, sugatiyaṃ nibbattati, ciraṃ sukhaṃ tiṭṭhati, sakalasmā pana vaṭṭadukkhāpi muccatīti. Paṭhamaṃ.