Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ | XƯỚNG HỌA BẤT ĐỒNG - Kinh A Tu La Vương Verocana (Verocana asurindasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ | XƯỚNG HỌA BẤT ĐỒNG - Kinh A Tu La Vương Verocana (Verocana asurindasuttaṃ)

Thứ tư, 23/11/2022, 19:30 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 23.11.2022


XƯỚNG HỌA BẤT ĐỒNG

Kinh A Tu La Vương Verocana (Verocana asurindasuttaṃ)

CHƯƠNG XI. TƯƠNG ƯNG SAKKA, PHẨM THỨ NHẤT (S. i, 225)

Bản chất của a tu la là nóng nảy nên dù có thể nói điều tốt nhưng không thể tán thán sự nhẫn nại kiên trì. Thiên chủ Đế Thích trong kệ ngôn hoạ lại lời xướng của a tu la vương hiểu điều nầy nên đã nói thêm giá trị của nhẫn nại. Lời đơn giản mà “vượt ngoài tầm với” của A tu la vương. Phần xướng không phải không có giá trị. Phần hoạ cao siêu hơn vì biết người, biết ta, biết pháp.

Sāvatthiyaṃ jetavane. Tena kho pana samayena bhagavā divāvihāragato hoti paṭisallīno. Atha kho sakko ca devānamindo verocano ca asurindo yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā paccekaṃ dvārabāhaṃ nissāya aṭṭhaṃsu. Atha kho verocano asurindo bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi –

Tại Jetavana, Sāvatthi. Bấy giờ Đức Thế Tôn đang tịnh mặc dưỡng thần (vào buổi trưa). Lúc ấy Thiên chủ Sakka và A tu la vương Verocana đi đến Đức Thế Tôn; sau khi đến mỗi vị đứng tựa một bên cột cửa.

Rồi A tu la vương Verocana nói lên kệ ngôn này trước mặt Đức Thế Tôn:

‘‘Vāyametheva puriso, yāva atthassa nipphadā;

Nipphannasobhano, verocanavaco ida’’nti.

“Mỗi người cần nỗ lực

Đến khi đạt mục đích

Thành sự thời chói sáng

Đây lời Veroca.

(Sakka):

‘‘Vāyametheva puriso, yāva atthassa nipphadā;

Nipphannasobhano attho, khantyā bhiyyo na vijjatī’’ti.

“Mỗi người cần nỗ lực

Đến khi đạt mục đích

Thành sự thời chói sáng

Không gì hơn nhẫn nại.

(Verocana):

‘‘Sabbe sattā atthajātā, tattha tattha yathārahaṃ;

Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinaṃ;

Nipphannasobhano attho, verocanavaco ida’’nti.

“Mọi loài có mục đích

Tương thích tuỳ trường hợp

Phối ngẫu là tuyệt nhất

Trong tất cả lạc thú

Sự thành thời chói sáng

Đây lời Veroca.

(Sakka):

‘‘Sabbe sattā atthajātā, tattha tattha yathārahaṃ;

Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinaṃ;

Nipphannasobhano attho, khantyā bhiyyo na vijjatī’’ti.

“Mọi loài có mục đích

Tương thích tuỳ trường hợp

Phối ngẫu là tuyệt nhất

Trong tất cả lạc thú

Sự thành thời chói sáng

Không gì hơn nhẫn nại.

‘‘Vāyametheva puriso = mỗi người cần nỗ lực

yāva atthassa nipphadā = tới khi đạt mục đích

Nipphannasobhano attho = thành sự thời chói sáng

verocanavaco ida’nti = Đây lời của Verocana

‘‘Vāyametheva puriso = mỗi người cần nỗ lực

yāva atthassa nipphadā = tới khi đạt mục đích

Nipphannasobhano attho = thành sự thời chói sáng

khantyā bhiyyo na vijjatī’ti = Không gì hơn nhẫn nại

‘‘Sabbe sattā atthajātā = tất cả chúng sanh đều có mục tiêu

tattha tattha yathārahaṃ = tương thích tuỳ trường hợp

Saṃyogaparamā tveva sambhogā sabbapāṇinaṃ = phối ngẫu là tuyệt nhất trong tất cả lạc thú

Nipphannasobhano attho = thành sự thời chói sáng

verocanavaco ida’nti = Đây lời Verocana

‘‘Sabbe sattā atthajātā = mọi loài có chủ đích

tattha tattha yathārahaṃ = tương thích tuỳ trường hợp

Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinaṃ = phối ngẫu là tuyệt nhất trong tất cả lạc thú

Nipphannasobhano attho = thành sự thời chói sáng

khantyā bhiyyo na vijjatī’ti = Không gì hơn nhẫn nại

Verocana là một trong những a tu la vương hiện nay. Riêng bà la môn giáo thì đây là một thần linh để thờ phượng trong nghi thức thờ lửa. Phật giáo Mật tông thì xem là một vị Phật: Đức Tỳ Lô Giá Na hay Đại Nhật Như Lai.

Hai câu: Nipphannasobhano attho / khantyā bhiyyo na vijjatī’ti = thành sự thời chói sánh / không gì hơn nhẫn nại theo dịch giả Rhys David là hai câu riêng biệt. Nhưng theo Sớ giải thì lại chung một câu mang nghĩa: “Trong những mục tiêu (tốt đẹp) chói sáng khi đạt được thì nhẫn nại là tốt hơn hết”

Câu “sabbe sattā atthajātā - tất cả chúng sanh luôn hành xử với nhu cầu” được Sớ giải chú thích là “do có nhu cầu nên có việc làm (atthajātā ti kiccajātā)” ngay cả loài chó hoặc giả can cũng vậy: bước đi hay tiếng sủa đều do nhu cầu gì đó.

Hai câu “saṃyogaparamā tveva sambhogā sabbapāṇinaṃ” tương đối tối nghĩa. Sớ giải của bài kinh nầy thì theo cách “chữ đâu nghĩa đó” chú thích là thức ăn ngon nhờ kết hợp với nhiều gia vị khác. Nói cách khác trong cách nấu ăn mà nguyên liệu chính được kết hợp với những phụ gia đúng điệu thì ngon. Như vậy chữ saṃyoga được hiểu là hoà quyện, pha trộn hay chế biến. Nhưng câu nầy trong hai bản Sớ giải khác (Ja IV 127,14-15 và AN IV 57-58) thì saṃyoga được hiểu là sự hài hoà, sự phối ngẫu giữa người với người. Điều nầy hàm ý như câu nói “rượu ngon phải có bạn hiền” tức là trong đời không gì vui hơn có bạn tri kỷ đồng hành.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

8. Verocanaasurindasuttaṃ [Mūla]

254. Sāvatthiyaṃ jetavane. Tena kho pana samayena bhagavā divāvihāragato hoti paṭisallīno. Atha kho sakko ca devānamindo verocano ca asurindo yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā paccekaṃ dvārabāhaṃ nissāya aṭṭhaṃsu. Atha kho verocano asurindo bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi –

‘‘Vāyametheva puriso, yāva atthassa nipphadā;

Nipphannasobhano [sobhino (sī.), sobhaṇo (pī. ka.)] attho [atthā (sī.)], verocanavaco ida’’nti.

‘‘Vāyametheva puriso, yāva atthassa nipphadā;

Nipphannasobhano attho [nipphannasobhino atthā (sī. syā. kaṃ.)], khantyā bhiyyo na vijjatī’’ti.

‘‘Sabbe sattā atthajātā, tattha tattha yathārahaṃ;

Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinaṃ;

Nipphannasobhano attho, verocanavaco ida’’nti.

‘‘Sabbe sattā atthajātā, tattha tattha yathārahaṃ;

Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinaṃ;

Nipphannasobhano attho, khantyā bhiyyo na vijjatī’’ti.

8. Verocanaasurindasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

254. Aṭṭhame aṭṭhaṃsūti dvārapālarūpakāni viya ṭhitā. Nipphadāti nipphatti, yāva attho nipphajjati, tāva vāyamethevāti vadati. Dutiyagāthā sakkassa. Tattha khantyā bhiyyoti nipphannasobhanesu atthesu khantito uttaritaro attho nāma natthi. Atthajātāti kiccajātā. Soṇasiṅgālādayopi hi upādāya akiccajāto satto nāma natthi. Ito etto gamanamattampi kiccameva hoti. Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinanti pārivāsikaodanādīni hi asambhogārahāni honti, tāni puna uṇhāpetvā bhajjitvā sappimadhuphāṇitādīhi saṃyojitāni sambhogārahāni honti. Tenāha ‘‘saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇina’’nti. Nipphannasobhano atthoti ime atthā nāma nipphannāva sobhanti. Puna catutthagāthā sakkassa. Tatthāpi vuttanayeneva attho veditabbo. Aṭṭhamaṃ.

Ý kiến bạn đọc