Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ | VÔ SANH VÔ TỬ VÔ KHỨ LAI - Kinh Tư Niệm III (Tatiyacetanāsuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ | VÔ SANH VÔ TỬ VÔ KHỨ LAI - Kinh Tư Niệm III (Tatiyacetanāsuttaṃ)

Thứ tư, 22/03/2023, 17:29 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 22.3.2023

 


VÔ SANH VÔ TỬ VÔ KHỨ LAI

Kinh Tư Niệm III (Tatiyacetanāsuttaṃ)

Tập II – Thiên Nhân Duyên

Chương I. Tương Ưng Nhân Duyên (b) - Phẩm Kalāra – Vị Sát Đế Lỵ (S. ii, 66)

Theo Phật Pháp thì tâm thái trong giờ phút lâm chung đóng vai trò quyết định cho cảnh giới tái sanh. Chính vì vậy tư niệm thiện rất quan trọng cho sự sanh vào cảnh giới an lạc. Người hiểu Phật Pháp luôn cố gắng từ bỏ những ác niệm hay tư niệm phiền não vì nếu cái chết đến đột ngột thì cõi tái sanh không phải cảnh giới an lạc. Tất nhiên cứu cánh của đệ tử Phật không là sự tầm cầu sanh tử ở bất cứ chốn nào trong tam giới. Hiểu rốt ráo là khi vô minh và ái dục đoạn tật thì trầm luân sanh tử không còn. Điểm tế nhị nầy chỉ có thể cảm nhận quan sự hiểu biết về duyên khởi của toàn bộ khổ uẩn.

Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘yañca, bhikkhave, ceteti yañca pakappeti yañca anuseti ārammaṇametaṃ hoti viññāṇassa ṭhitiyā. Ārammaṇe sati patiṭṭhā viññāṇassa hoti. Tasmiṃ patiṭṭhite viññāṇe virūḷhe nati hoti. Natiyā sati āgatigati hoti. Āgatigatiyā sati cutūpapāto hoti. Cutūpapāte sati āyatiṃ jātijarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti’’.

Ngự ở Sāvatthi.

-- Này chư Tỳ Khưu, cái gì một người tư niệm, tư lường, có khuynh hướng tiềm ẩn nào thì cái đó trở thành cơ sở cho thức được thiết lập. Khi thức được thiết lập và tăng trưởng thì có thiên chấp. Có thiên chấp thì có khứ lai. Có khứ lai thì có tử sanh. Có tử sanh, có tái sanh thì có già chết, sầu, bi, khổ, ưu, ai sanh khởi. Như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.

‘‘No ce, bhikkhave, ceteti no ce pakappeti atha ce anuseti, ārammaṇametaṃ hoti viññāṇassa ṭhitiyā. Ārammaṇe sati patiṭṭhā viññāṇassa hoti. Tasmiṃ patiṭṭhite viññāṇe virūḷhe nati hoti. Natiyā sati āgatigati hoti. Āgatigatiyā sati cutūpapāto hoti. Cutūpapāte sati āyatiṃ jātijarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

-- Này chư Tỳ Khưu, một người không có tư niệm, không có tư lường, nhưng có khuynh hướng tiềm ẩn nào thì vẫn có cơ sở cho thức được thiết lập. Khi thức được thiết lập và tăng trưởng thì có thiên chấp. Có thiên chấp thì có khứ lai. Có khứ lai thì có tử sanh. Có tử sanh, có tái sanh thì có già chết, sầu, bi, khổ, ưu, ai sanh khởi. Như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.

‘‘Yato ca kho, bhikkhave, no ceva ceteti no ca pakappeti no ca anuseti, ārammaṇametaṃ na hoti viññāṇassa ṭhitiyā. Ārammaṇe asati patiṭṭhā viññāṇassa na hoti. Tadappatiṭṭhite viññāṇe avirūḷhe nati na hoti. Natiyā asati āgatigati na hoti. Āgatigatiyā asati cutūpapāto na hoti. Cutūpapāte asati āyatiṃ jāti jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hotī’’ti. Dasamaṃ.

-- Này chư Tỳ Khưu, một người không có tư niệm, không có tư lường, không khuynh hướng tiềm ẩn thì không cơ sở cho thức được thiết lập. Khi thức không được thiết lập và tăng trưởng thì không có khuynh hướng. Không có khuynh hướng thì không có khứ lai. Không có khứ lai thì không có tử sanh. Không có tử sanh, không có tái sanh thì không có già chết, sầu, bi, khổ, ưu, ai sanh khởi. Như vậy là sự chấm dứt của toàn bộ khổ uẩn này.

Chú Thích

Bài kinh nầy, cũng giống như hai bài kinh trước, duyên sinh được khởi từ tư niệm trong chi hành và kết thúc với sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn. Tuy vậy phần ở giữa lại đặc biệt đề cập đến những gì xảy ra trong dòng tâm thức ở giây phút cận tử.

Theo Sớ Giải chữ nati – thiên chấp – là sự nghiêng nặng hay thiên về là khuynh hướng đặt nặng cái gì đó (namanaṭṭhena) như hướng tới điều mình thích hay mong muốn.

Cũng theo Sớ Giải thì cụm từ āgatigati khứ lai – chỉ cho ba hiện tướng làm cảnh của giòng tâm thức cận tử là nghiệp, nghiệp tướng, và thú tướng.

Cụm từ cutūpapāte (cutu +upapāte) – chết và tái sanh ở đây chỉ cho sự kết thúc một kiếp sống rồi tái sanh vào kiếp kế tiếp.

Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch

10. Tatiyacetanāsuttaṃ

40. Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘yañca, bhikkhave, ceteti yañca pakappeti yañca anuseti ārammaṇametaṃ hoti viññāṇassa ṭhitiyā. Ārammaṇe sati patiṭṭhā viññāṇassa hoti. Tasmiṃ patiṭṭhite viññāṇe virūḷhe nati hoti. Natiyā sati āgatigati hoti. Āgatigatiyā sati cutūpapāto hoti. Cutūpapāte sati āyatiṃ jātijarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti’’.

‘‘No ce, bhikkhave, ceteti no ce pakappeti atha ce anuseti, ārammaṇametaṃ hoti viññāṇassa ṭhitiyā. Ārammaṇe sati patiṭṭhā viññāṇassa hoti. Tasmiṃ patiṭṭhite viññāṇe virūḷhe nati hoti. Natiyā sati āgatigati hoti. Āgatigatiyā sati cutūpapāto hoti. Cutūpapāte sati āyatiṃ jātijarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

‘‘Yato ca kho, bhikkhave, no ceva ceteti no ca pakappeti no ca anuseti, ārammaṇametaṃ na hoti viññāṇassa ṭhitiyā. Ārammaṇe asati patiṭṭhā viññāṇassa na hoti. Tadappatiṭṭhite viññāṇe avirūḷhe nati na hoti. Natiyā asati āgatigati na hoti. Āgatigatiyā asati cutūpapāto na hoti. Cutūpapāte asati āyatiṃ jāti jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hotī’’ti. Dasamaṃ.

10. Tatiyacetanāsuttavaṇṇanā

40. Dasame natīti taṇhā. Sā hi piyarūpesu rūpādīsu namanaṭṭhena ‘‘natī’’ti vuccati. Āgati gati hotīti āgatimhi gati hoti, āgate paccupaṭṭhite kamme vā kammanimitte vā gahinimitte vā paṭisandhivasena viññāṇassa gati hoti. Cutūpapātoti evaṃ viññāṇassa āgate paṭisandhivisaye gatiyā sati ito cavanasaṅkhātā cuti, tatthūpapattisaṅkhāto upapātoti ayaṃ cutūpapāto nāma hoti. Evaṃ imasmiṃ sutte natiyā ca āgatigatiyā ca antare ekova sandhi kathitoti. Dasamaṃ.

Ý kiến bạn đọc