- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Trụ Trì: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Web: chuaphapluan.com
- Xem bản đồ
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 27.10.2021
Kinh Dīghalaṭṭhi (Dīghalaṭṭhisuttaṃ)
(CHƯƠNG II. TƯƠNG ƯNG THIÊN TỬ, PHẨM CẤP CÔ ĐỘC) (S.i,52)
[Nội dung giống như:
Kinh Kassapa - Ca diếp (Dutiyakassapasuttaṃ)
(CHƯƠNG II. TƯƠNG ƯNG THIÊN TỬ, PHẨM THỨ NHẤT) (S.i,46)]
VIÊN GIÁC
Kinh Nandana (Nandanasuttaṃ)
(CHƯƠNG II. TƯƠNG ƯNG THIÊN TỬ, PHẨM CẤP CÔ ĐỘC) (S.i,52)
Giác ngộ giải thoát đúng nghĩa là không phải chỉ đạt được một điểm nào đó được xem là tối thượng mà là kết tinh sau cùng của một quá trình. Bản thân của Đức Thế Tôn và những đệ tử đi theo sự hướng dẫn của Ngài là những bậc đã làm những gì cần làm và mang thân tối hậu. Điều cần làm là thánh đạo tám chi phần, hay tam học tăng thượng và đạt được giải thoát tăng tượng. Nhờ bước đầu mà có bước sau cùng. Bước sau cùng có được nhờ khởi sự của bước đầu. Trong ý nghĩa rốt ráo thì tất cả bậc thánh bằng cách nầy hay cách khác, sớm hay muộn đều sẽ đạt đến đích điểm sau cùng là sự viên mãn giác ngộ giải thoát vì đó là con đường và điểm đến của thánh đạo tám chi phần.
Bản dịch của HT Thích Minh Châu | Bản hiệu đính | |
Ekamantaṃ ṭhito kho nandano devaputto bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi – Ðứng một bên, Thiên tử Nandana nói bài kệ với Thế Tôn: |
||
‘‘Pucchāmi taṃ gotama bhūripañña, Anāvaṭaṃ bhagavato ñāṇadassanaṃ; Kathaṃvidhaṃ sīlavantaṃ vadanti, Kathaṃvidhaṃ paññavantaṃ vadanti; Kathaṃvidho dukkhamaticca iriyati, Kathaṃvidhaṃ devatā pūjayantī’’ti. |
(Thiên Tử) Con hỏi Gotama, Bậc Ðại Giác toàn trí, Con hỏi đấng Thế Tôn, Với tri kiến vạn năng. Người nào gọi trì giới? Người nào gọi trí tuệ? Người nào vượt sầu khổ? Người nào chư Thiên lạy? |
(Thiên tử) Con hỏi Gotama, Bậc toàn tri diệu giác, Ai là bậc giới hạnh? Ai là bậc trí giả? Ai là người thoát khổ? Ai chư thiên kính lễ? |
‘‘Yo sīlavā paññavā bhāvitatto, Samāhito jhānarato satīmā; Sabbassa sokā vigatā pahīnā, Khīṇāsavo antimadehadhārī. ‘‘Tathāvidhaṃ sīlavantaṃ vadanti, Tathāvidhaṃ paññavantaṃ vadanti; Tathāvidho dukkhamaticca iriyati, Tathāvidhaṃ devatā pūjayantī’’ti. |
(Thế Tôn) Ai hộ trì giới luật, Trí tuệ, tâm tu trì, Chú tâm, vui Thiền định, Tâm tư trú chánh niệm, Tất cả mọi sầu khổ, Ðược trừ diệt, đoạn tận, Các lậu hoặc tận trừ, Sống với thân tối hậu, Vị ấy gọi trì giới, Vị ấy gọi trí tuệ, Vị ấy vượt sầu khổ, Vị ấy chư Thiên lạy. |
(Thế Tôn) Người hộ trì giới hạnh, Có tuệ, có tu tập, Có định, niệm, thiền chứng, Không còn mọi sầu khổ, Lậu hoặc đã đoạn tận, Sống với thân tối hậu, Vị ấy bậc giới đức, Vị ấy bậc trí giả, Vị ấy bậc thoát khổ, Được chư thiên kính lễ. |
Pucchāmi taṃ gotama bhūripañña | Con hỏi Đức Gotama Bậc Toàn Tri |
Anāvaṭaṃ bhagavato ñāṇadassanaṃ | Đấng Thế Tôn với vô biên trí |
Kathaṃvidhaṃ sīlavantaṃ vadanti | Người như thế nào được gọi là bậc giới đức? |
Kathaṃvidhaṃ paññavantaṃ vadanti |
Người như thế nào được gọi là bậc trí giả? |
Kathaṃvidho dukkhamaticca iriyati |
Người như thế nào được gọi là bậc thoát khổ? |
Kathaṃvidhaṃ devatā pūjayantī’’ti | Người như thế nào được chư thiên kính lễ? |
Yo sīlavā paññavā bhāvitatto | Ai trì giới, có trí tuệ, có tu tập |
Samāhito jhānarato satīmā | Có định, thiền chứng, niệm |
Sabbassa sokā vigatā pahīnā | Chấm dứt tất cả sầu khổ |
Khīṇāsavo antimadehadhārī | Lậu tận, mang thân tối hậu |
Tathāvidhaṃ sīlavantaṃ vadanti | Đó là người được gọi là bậc giới đức |
Tathāvidhaṃ paññavantaṃ vadanti | Đó là người được gọi là bậc trí giả |
Tathāvidho dukkhamaticca iriyati | Đó là người được gọi là bậc thoát khổ |
Tathāvidhaṃ devatā pūjayantī’’ti | Đó là người được được chư thiên lễ bái |
Một bậc viên mãn giới tăng thượng, định tăng thượng, tuệ tăng thượng và giải thoát tăng thượng được xem đã đạt tới đỉnh cao của thành tựu.
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Hiệu đính và biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng
-ooOoo-
4. Nandanasuttaṃ [Mūla]
95. Ekamantaṃ ṭhito kho nandano devaputto bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
‘‘Pucchāmi taṃ gotama bhūripañña,
Anāvaṭaṃ bhagavato ñāṇadassanaṃ;
Kathaṃvidhaṃ sīlavantaṃ vadanti,
Kathaṃvidhaṃ paññavantaṃ vadanti;
Kathaṃvidho dukkhamaticca iriyati,
Kathaṃvidhaṃ devatā pūjayantī’’ti.
‘‘Yo sīlavā paññavā bhāvitatto,
Samāhito jhānarato satīmā;
Sabbassa sokā vigatā pahīnā,
Khīṇāsavo antimadehadhārī.
‘‘Tathāvidhaṃ sīlavantaṃ vadanti,
Tathāvidhaṃ paññavantaṃ vadanti;
Tathāvidho dukkhamaticca iriyati,
Tathāvidhaṃ devatā pūjayantī’’ti.
4. Nandanasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
95. Catutthe gotamāti bhagavantaṃ gottena ālapati. Anāvaṭanti tathāgatassa hi sabbaññutaññāṇaṃ pesentassa rukkho vā pabbato vā āvarituṃ samattho nāma natthi. Tenāha ‘‘anāvaṭa’’nti. Iti tathāgataṃ thometvā devaloke abhisaṅkhatapañhaṃ pucchanto kathaṃvidhantiādimāha. Tattha dukkhamaticca iriyatīti dukkhaṃ atikkamitvā viharati. Sīlavāti lokiyalokuttarena sīlena samannāgato khīṇāsavo. Paññādayopi missakāyeva veditabbā. Pūjayantīti gandhapupphādīhi pūjenti. Catutthaṃ.