Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || VÌ ÁI DỤC NÊN NGŨ UẨN TẬP KHỞI - Kinh Ham Thích và Dục Vọng (Chandarāgasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || VÌ ÁI DỤC NÊN NGŨ UẨN TẬP KHỞI - Kinh Ham Thích và Dục Vọng (Chandarāgasuttaṃ)

Thứ tư, 13/03/2024, 06:01 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 12.3.2023

VÌ ÁI DỤC NÊN NGŨ UẨN TẬP KHỞI

Kinh Ham Thích và Dục Vọng (Chandarāgasuttaṃ)

Tập III – Uẩn

Chương I. Tương Ưng Uẩn-Phần I-Phẩm Gánh Nặng (S,iii,25)

Đau khổ là bản chất tự nhiên của năm uẩn. Ái dục là nguyên nhân tạo nên khổ uẩn như được hiểu qua tứ diệu đế. Điều trớ trêu là mặc dù chúng sanh sợ khổ, nhưng lại ái chấp năm uẩn. Tương tự như một người thích cảm giác “gãi đã ngứa” nhưng lại sợ bị ngứa. Thái độ dứt khoát, giúp hành giả vượt qua nghịch lý muôn thuở, là tiếp tục tạo ra đau khổ mặc dù sợ khổ đau. Chỉ có một người toàn tâm tu tập quán chiếu sanh diệt của năm uẩn, mới có cái nhìn chân xác về sự mâu thuẫn khó tin này.

Kinh văn

Sāvatthinidānaṃ.

“Yo, bhikkhave, rūpasmiṃ chandarāgo taṃ pajahatha. Evaṃ taṃ rūpaṃ pahīnaṃ bhavissati ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṅkataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ.

Yo vedanāya chandarāgo taṃ pajahatha. Evaṃ sā vedanā pahīnā bhavissati ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Yo saññāya chandarāgo taṃ pajahatha. Evaṃ sā saññā pahīnā bhavissati ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Yo saṅkhāresu chandarāgo taṃ pajahatha. Evaṃ te saṅkhārā pahīnā bhavissanti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Yo viññāṇasmiṃ chandarāgo taṃ pajahatha. Evaṃ taṃ viññāṇaṃ pahīnaṃ bhavissati ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṅkataṃ āyatiṃ anuppādadhamman”ti.

Nhân duyên ở Sāvatthi …

-- Này chư Tỳ khưu, hãy từ bỏ ham thích và dục vọng đối với sắc. Như vậy sắc được từ bỏ, nhổ tận gốc rễ, như cây kè bị cắt đoạn không thể hồi sinh trong tương lai.

Hãy từ bỏ ham thích và dục vọng đối với thọ ….

Hãy từ bỏ ham thích và dục vọng đối với tưởng ….

Hãy từ bỏ ham thích và dục vọng đối với các hành …

Hãy từ bỏ ham thích và dục vọng đối với thức. Như vậy thức được từ bỏ, nhổ tận gốc rễ, như cây kè bị cắt đoạn không thể hồi sinh trong tương lai.

 

Chú Thích

Chữ “chanda” thường được dịch là “dục” có nghĩa là sự thích thú, ưa thích (có thể dùng để nói ý muốn phiền não hay không phiền não).

Chữ “rāga” thường được chỉ sự say đắm đối với cảnh, đặc biệt là nhục dục. Ở đây dịch là dục vọng.

Bản dịch của ngài Bodhi dịch chữ “chanda” là “desire”, chữ “rāga” dịch là “lust”. Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu dịch là dục tham, có thể bị hiểu là chung một từ vựng.

Cả hai thích thú và dục vọng đều nằm trong “taṇhā – khát ái”, là nguyên nhân sanh khổ.

Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch

4. Chandarāgasuttaṃ

25. Sāvatthinidānaṃ.

“Yo, bhikkhave, rūpasmiṃ chandarāgo taṃ pajahatha. Evaṃ taṃ rūpaṃ pahīnaṃ bhavissati ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṅkataṃ āyatiṃ anuppādadhammaṃ.

Yo vedanāya chandarāgo taṃ pajahatha. Evaṃ sā vedanā pahīnā bhavissati ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Yo saññāya chandarāgo taṃ pajahatha. Evaṃ sā saññā pahīnā bhavissati ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Yo saṅkhāresu chandarāgo taṃ pajahatha. Evaṃ te saṅkhārā pahīnā bhavissanti ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Yo viññāṇasmiṃ chandarāgo taṃ pajahatha. Evaṃ taṃ viññāṇaṃ pahīnaṃ bhavissati ucchinnamūlaṃ tālāvatthukataṃ anabhāvaṅkataṃ āyatiṃ anuppādadhamman”ti.

Catutthaṃ.

Ý kiến bạn đọc