Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || TỰ TẠI GIỮA KHỔ ĐAU - Kinh Con Giả Can (Siṅgālasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || TỰ TẠI GIỮA KHỔ ĐAU - Kinh Con Giả Can (Siṅgālasuttaṃ)

Thứ bảy, 30/12/2023, 18:47 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 30.12.2023

TỰ TẠI GIỮA KHỔ ĐAU

Kinh Con Giả Can (Siṅgālasuttaṃ)

Tập II – Thiên Nhân Duyên

Chương XI. Tương Ưng Thí Dụ (S,ii,271)

Nhiều người nghĩ về cuộc tu là hành trình tạo mưu tìm sự an lạc. Trên thực tế, sự an lạc đích thực là khả năng an nhẫn trước những khổ đau. Kiếp sa môn đích thực, luôn là sự trãi nghiệm của những khó khăn, thiếu thốn, phiền luỵ. Nhưng chính khả năng sống bằng chánh niệm, kham nhẫn, như lý tác ý hoá giải những phiền luỵ và tạo nên bản lãnh tự tại. Để làm được điều đó cần sự tinh cần tích cực. Sự giải đãi chỉ khiến một tu sĩ khổ thêm trước những khổ đau.

Kinh văn

Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘assuttha no tumhe, bhikkhave, rattiyā paccūsasamayaṃ jarasiṅgālassa vassamānassā’’ti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Eso kho, bhikkhave, jarasiṅgālo ukkaṇḍakena nāma rogajātena phuṭṭho. So yena yena icchati tena tena gacchati; yattha yattha icchati tattha tattha tiṭṭhati; yattha yattha icchati tattha tattha nisīdati; yattha yattha icchati tattha tattha nipajjati; sītakopi naṃ vāto upavāyati. Sādhu khvassa, bhikkhave, yaṃ idhekacco sakyaputtiyapaṭiñño evarūpampi attabhāvapaṭilābhaṃ paṭisaṃvediyetha. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘appamattā viharissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.

... Ngự tại Sāvatthi.

-- Này chư Tỳ khưu, các Thầy có nghe con giả can già đang tru lúc rạng đông?

-- Dạ có, bạch Đức Thế Tôn.

-- Này chư Tỳ khưu,  con giả can già ấy bị mắc bệnh ghẻ lở. Tuy vậy, nó vẫn có thể đi chỗ nào nó muốn, đứng chỗ nào nó muốn, ngồi chỗ nào nó muốn, nằm chỗ nào nó muốn, thậm chí, khi những ngọn gió lạnh thổi qua thân. Lành thay nếu một kẻ tự nhận là người theo Bậc Thích Già lại có thể trãi nghiệm trạng thái như vậy.

Này chư Tỳ khưu, do vậy các thầy cần tu tập như sau: “Chúng ta sẽ sống tinh cần không chểnh mảng”

Này chư Tỳ khưu, các thầy cần tu tập như vậy.

Chú Thích

Giả can là chó rừng (tiếng Anh gọi là Jackal)

Bài kinh ngắn này dễ tạo ngộ nhận cả hai phương diện ngữ lẫn nghĩa.

Chữ sakyaputtiyā là một tỉnh từ chỉ cho “người đi theo Con Trai Thích Tộc”. Trong trường hợp này, Sakyaputta chỉ cho Đức Phật chứ không phải là “Thích tử”, chỉ cho những nam tu sĩ đệ tử Phật như thường gặp, Ý nghĩa này được tìm thấy trong ba đoạn kinh khác khi nói về  samaṇa sakyaputtiya V 352, III 240 và IV 325.

Theo Sớ Giải, thì “một kẻ tự nhận là người theo Bậc Thích Già” được đề cập ở đây là Devadatta (Đề bà đạt đa).

Hình ảnh con chó ghẻ tru đêm, thường được dùng làm thí dụ cho một người bị khổ luỵ vì danh lợi (như bài kinh tiếp theo kinh này). Nhưng ở đây, là được dùng làm thí dụ cho một người có khả năng sống tự tại với những bất hạnh khổ đau.

Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch

11. Siṅgālasuttaṃ

233. Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘assuttha no tumhe, bhikkhave, rattiyā paccūsasamayaṃ jarasiṅgālassa vassamānassā’’ti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Eso kho, bhikkhave, jarasiṅgālo ukkaṇḍakena nāma rogajātena phuṭṭho. So yena yena icchati tena tena gacchati; yattha yattha icchati tattha tattha tiṭṭhati; yattha yattha icchati tattha tattha nisīdati; yattha yattha icchati tattha tattha nipajjati; sītakopi naṃ vāto upavāyati. Sādhu khvassa, bhikkhave, yaṃ idhekacco sakyaputtiyapaṭiñño evarūpampi attabhāvapaṭilābhaṃ paṭisaṃvediyetha. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘appamattā viharissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Ekādasamaṃ.

11. Siṅgālasuttavaṇṇanā

233. Ekādasame yena yena icchatīti so jarasiṅgālo icchiticchitaṭṭhāne iriyāpathakappanena sītavātūpavāyanena ca antarantarā cittassādampi labhatīti dasseti. Sakyaputtiyapaṭiññoti idaṃ devadattaṃ sandhāya vuttaṃ. So hi ettakampi cittassādaṃ anāgate attabhāve na labhissatīti. Ekādasamaṃ.

Ý kiến bạn đọc