Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || TÍNH BỊ ĐỘNG CỦA PHÁP HỮU VI - Kinh Bị Sanh Chi Phối & những kinh tiếp theo (jātidhammādisuttadasakaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || TÍNH BỊ ĐỘNG CỦA PHÁP HỮU VI - Kinh Bị Sanh Chi Phối & những kinh tiếp theo (jātidhammādisuttadasakaṃ)

Thứ hai, 27/01/2025, 19:08 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bāi học ngāy 22.1.2025

TÍNH BỊ ĐỘNG CỦA PHÁP HỮU VI

Kinh Bị Sanh Chi Phối & những kinh tiếp theo (jātidhammādisuttadasakaṃ)

Chương XXXV. Tương Ưng Sáu Xứ – Phẩm Bị Sanh Chi Phối (SN.35.33 - 42)

Cuộc sống của chúng sanh, cho dù là một đời hiển hách hay một kiếp thần tiên, thì đều mang tính bị động vì đó là bản chất tự nhiên của pháp hữu vi. Bị động, không bao giờ là sự an lạc như câu thơ “Thuở trời đất nổi cơn gió bụi. Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên” hay giống như một thanh niên sống trong thời loạn, từ việc bị đi quân dịch cho tới khi vào quân trường, rồi cầm súng ra trận cho đến lúc hy sinh đều bị động. Vì đó là điều tự nhiên của kiếp “làm trai thời loạn”. Khi thấy được sáu nội xứ và sáu ngoại xứ đều mang tính bị động thì hành giả có khả năng buông bỏ chấp thủ và từ đó, mở ra cánh cửa giác ngộ.

Kinh văn

33. Kinh Bị Sanh Chi Phối

33. sāvatthinidānaṃ. tatra kho ... pe ... “sabbaṃ, bhikkhave, jātidhammaṃ. kiñca, bhikkhave, sabbaṃ jātidhammaṃ? cakkhu, bhikkhave, jātidhammaṃ. rūpā... cakkhuviññāṇaṃ... cakkhusamphasso jātidhammo. yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi jātidhammaṃ ... pe ... jivhā... rasā... jivhāviññāṇaṃ... jivhāsamphasso... yampidaṃ jivhāsamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi jātidhammaṃ. kāyo...pe... mano jātidhammo, dhammā jātidhammā, manoviññāṇaṃ jātidhammaṃ, manosamphasso jātidhammo. yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi jātidhammaṃ. evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako cakkhusmimpi nibbindati, rūpesupi... cakkhuviññāṇepi... cakkhusamphassepi ... pe ... nāparaṃ itthattāyāti pajānātī”ti. paṭhamaṃ.

Tại Sāvatthī.


“Này chư Tỳ khưu, tất cả đều bị sanh chi phối. Này chư Tỳ khưu, tất cả đều bị sanh chi phối là gì? Con mắt bị sanh chi phối. Cảnh sắc… Nhãn thức… Nhãn xúc… Bất cứ cảm thọ nào khởi lên do nhãn xúc làm duyên… đều bị sanh chi phối.

“Tai… Mũi… Lưỡi… Thân… Ý… Bất cứ cảm thọ nào khởi lên do ý xúc làm duyên… đều bị sanh chi phối.

“Này chư Tỳ khưu, thấy được vậy, vị thánh đệ tử có học hiểu sanh tâm nhàm chán đối với mắt, cảnh sắc, nhãn thức và bất cứ cảm thọ nào phát sinh với nhãn xúc làm duyên—dù cảm thọ ấy là lạc thọ, khổ thọ, hay không lạc không khổ thọ. Đối với tai… mũi… lưỡi… thân… ý, các pháp, ý thức, ý xúc và bất kỳ cảm thọ nào phát sinh với ý xúc làm duyên. Do nhàm chán vị ấy ly tham, do ly tham tâm được giải thoát. Khi tâm giải thoát vị ấy biết rõ: ‘Sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, những gì cần làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa’.

34. Kinh Bị Già Chi Phối

34. “sabbaṃ, bhikkhave, jarādhammaṃ ... pe ... saṃkhittaṃ. dutiyaṃ.

“Này chư Tỳ khưu, tất cả đều bị già chi phối…

35. Kinh Bị Bệnh Chi Phối

35. “sabbaṃ, bhikkhave, byādhidhammaṃ... pe... tatiyaṃ.

“Này chư Tỳ khưu, tất cả đều bị bệnh chi phối…

36. Kinh Bị Chết Chi Phối

36. “sabbaṃ, bhikkhave, maraṇadhammaṃ... pe... catutthaṃ.

“Này chư Tỳ khưu, tất cả đều bị chết chi phối…

37. Kinh Bị Sầu Muộn Chi Phối

37. “sabbaṃ, bhikkhave, sokadhammaṃ... pe... pañcamaṃ.

“Này chư Tỳ khưu, tất cả đều bị sầu muộn chi phối…

38. Kinh Bị Phiền Não Chi Phối

38. “sabbaṃ, bhikkhave, saṃkilesikadhammaṃ... pe... chaṭṭhaṃ.

“Này chư Tỳ khưu, tất cả đều bị phiền não chi phối…

39. Kinh Bị Huỷ Diệt Chi Phối

39. “sabbaṃ, bhikkhave, khayadhammaṃ... pe... sattamaṃ.

“Này chư Tỳ khưu, tất cả đều bị huỷ diệt chi phối…

40. Kinh Bị Hoại Diệt Chi Phối

40. “sabbaṃ, bhikkhave, vayadhammaṃ... pe... aṭṭhamaṃ.

“Này chư Tỳ khưu, tất cả đều bị hoại diệt chi phối…

41. Kinh Bị Tập Khởi Chi Phối

41. “sabbaṃ, bhikkhave, samudayadhammaṃ... pe... navamaṃ.

“Này chư Tỳ khưu, tất cả đều bị tập khởi chi phối…

42. Kinh Diệt Tận Chi Phối

42. “sabbaṃ, bhikkhave, nirodhadhammaṃ... pe... dasamaṃ.

“Này chư Tỳ khưu, tất cả đều bị diệt tận chi phối…

Chú Thích

 

Tên phẩm là “jātidhammavaggo” lấy tên bài kinh đầu tiên để định danh.

Chữ “jātidhamma” dịch gọn là “bản chất sản sinh”, nhưng ở đây cần hiểu là “bị sanh chi phối” mang ý nghĩa sâu xa trong Phật học, là sự sanh hay sự cấu thành luôn chứa đựng những yếu tính giới hạn và có sự chi phối toàn bộ phần còn lại của kiếp sống. Thí dụ như trong một chuyến đi dài, chiếc vé được mua quyết định lớn hành trình còn lại, mà sau đó rất khó sửa đổi. Bản Anh Ngữ dịch là “subject to birth”.

Chữ “tất cả - sabba” ở đây chỉ cho toàn bộ cuộc sống tức 6 nội xứ và 6 ngoại xứ.

Mười bài kinh này đều nói lên đặc tính bị động của sự hiện hữu hay hữu vi pháp. Bởi vì bị động nên không nằm trong chủ quyền tuyệt đối. Vì thế gọi là vô ngã. Chữ “dhamma” ở đây nên được hiểu là “bản chất tự nhiên”. Bản dịch dùng cụm từ “bị chi phối” là cách dịch thoát.

Mười pháp được hiểu với những ý nghĩa theo tánh bị động:

Bị sanh chi phối là chịu sự giới hạn ở điểm cấu thành.

Bị già chi phối là phải bị lão hoá dù là quả đất hay thiên hà cũng vậy.

Bị bệnh chi phối là phải bị những hỏng hóc dưới hình thức thô hay tế chứ không bao giờ hoàn hảo.

Bị chết chi phối là phải có điểm mệnh chung dù thọ mạng ngắn hay dài.

Bị sầu muộn chi phối vì những gì vô thường đều đi ngược lại ý muốn vĩnh hằng.

Bị phiền não chi phối vì chính hai mặt được và không được tác động tham, sân…

Bị huỷ diệt là bị lực bên ngoài tiêu diệt.

Bị hoại diệt là bị bản chất tự huỷ do hết duyên nghiệp.

Bị tập khởi chi phối là sự tác thành do nhiều nhân, nhiều duyên mang tánh vay mượn nên không thể tồn tại độc lập.

Bị sự tận diệt chi phối là dù vật chất hay tâm thức đều mang bản chất tan biến.

 

Sớ Giải

33-42. jātidhammavagge jātidhammanti jāyanadhammaṃ nibbattanasabhāvaṃ. jarādhammanti jīraṇasabhāvaṃ. byādhidhammanti byādhino uppattipaccayabhāvena byādhisabhāvaṃ. maraṇadhammanti maraṇasabhāvaṃ. sokadhammanti sokassa uppattipaccayabhāvena sokasabhāvaṃ. saṃkilesikadhammanti saṃkilesikasabhāvaṃ. khayadhammanti khayagamanasabhāvaṃ. vayadhammādīsupi eseva nayoti.

Giải thích ý nghĩa các bài kinh từ số 33 đến 42 trong Jātidhammavagga

  1. "Jātidhammanti jāyanadhammaṃ nibbattanasabhāvaṃ"
    • "Jātidhammā" được hiểu là những gì thuộc bản chất sinh (jāti). Đây là những hiện tượng có tính chất sinh khởi, nghĩa là có sự phát sinh hoặc hình thành trong dòng luân hồi.
  2. "Jarādhammanti jīraṇasabhāvaṃ"
    • "Jarādhammā" chỉ bản chất già nua, suy giảm và tàn hoại theo thời gian. Đây là tính chất không thể tránh khỏi của mọi pháp hữu vi.
  3. "Byādhidhammanti byādhino uppattipaccayabhāvena byādhisabhāvaṃ"
    • "Byādhidhammā" là bản chất của bệnh tật. Những hiện tượng này phát sinh do các duyên dẫn đến sự bất toàn, đau đớn.
  4. "Maraṇadhammanti maraṇasabhāvaṃ"
    • "Maraṇadhammā" là bản chất của sự chết. Mọi hiện tượng có sinh thì phải chịu sự chấm dứt, đó là quy luật không thể tránh khỏi.
  5. "Sokadhammanti sokassa uppattipaccayabhāvena sokasabhāvaṃ"
    • "Sokadhammā" là bản chất của sầu muộn (soka). Những cảm giác buồn khổ này phát sinh từ sự bám víu và mất mát.
  6. "Saṃkilesikadhammanti saṃkilesikasabhāvaṃ"
    • "Saṃkilesikadhammā" là bản chất của sự nhiễm ô (saṃkilesa). Đây là những trạng thái tâm bất thiện phát sinh do tham ái, sân hận và si mê.
  7. "Khayadhammanti khayagamanasabhāvaṃ"
    • "Khayadhammā" là bản chất của sự tiêu hoại (khaya). Tất cả các pháp hữu vi đều hướng đến sự suy giảm và diệt mất.
  8. "Vayadhammādīsupi eseva nayoti"
    • Tương tự như vậy, như "vayadhammā" (bản chất hư hoại) và những thuật ngữ tiếp theo khác cũng theo cùng nguyên tắc này. Mọi pháp đều có tính chất biến đổi, suy tàn và không bền vững.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn.

Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu.

IV. Phẩm Sanh Pháp

33.I. Sanh (S.iv,26)

1) Sàvatthi. Tại đấy...

2) -- Này các Tỷ-kheo, tất cả phải bị sanh. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tất cả phải bị sanh?

3-5) Mắt, này các Tỷ-kheo, phải bị sanh. Các sắc phải bị sanh. Nhãn thức phải bị sanh. Nhãn xúc phải bị sanh. Do duyên nhãn xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy phải bị sanh... Tai... Mũi...

6-7) ... Lưỡi... Thân...

8) Ý phải bị sanh. Các pháp phải bị sanh. Ý thức phải bị sanh. Ý xúc phải bị sanh. Do duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy phải bị sanh.

9) Thấy vậy, này các Tỷ-kheo, bậc Ða văn Thánh đệ tử nhàm chán đối với mắt... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

34.II. Bị Già (S.iv,27)

-- Tất cả, này các Tỷ-kheo, phải bị già...

35.III. Bị Bệnh (S.iv,27)

-- Tất cả, này các Tỷ-kheo, phải bị bệnh...

36.IV. Bị Chết (S.iv,27)

-- Tất cả, này các Tỷ-kheo, phải bị chết...

37.V. Bị Sầu (S.iv,27)

-- Tất cả, này các Tỷ-kheo, phải bị sầu...

38.VI. Bị Phiền Não (S.iv,27)

-- Tất cả, này các Tỷ-kheo, phải bị phiền não...

39.VII. Bị Ðoạn Tận(khaya) (S.iv,28)

-- Tất cả, này các Tỷ-kheo, phải bị đoạn tận...

40.VIII. Bị Tiêu Diệt (Vaya) (S.iv,28)

-- Tất cả, này các Tỷ-kheo, phải bị tiêu diệt...

41.IX. Tập Khởi (S.iv,28)

-- Tất cả, này các Tỷ-kheo, phải bị tập khởi...

42.X. Ðoạn Diệt (S.iv,28)

-- Tất cả, này các Tỷ-kheo, phải bị đoạn diệt...

Ý kiến bạn đọc