Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || SỰ TƯƠNG ĐỒNG GIỮA NGOẠI GIỚI VÀ NỘI GIỚI - Kinh Vô Thường & những kinh tiếp theo (aniccādisuttanavakaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || SỰ TƯƠNG ĐỒNG GIỮA NGOẠI GIỚI VÀ NỘI GIỚI - Kinh Vô Thường & những kinh tiếp theo (aniccādisuttanavakaṃ)

Thứ ba, 28/01/2025, 06:59 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 25.1.2025

SỰ TƯƠNG ĐỒNG GIỮA NGOẠI GIỚI VÀ NỘI GIỚI

Kinh Vô Thường & những kinh tiếp theo (aniccādisuttanavakaṃ)

Chương XXXV. Tương Ưng Sáu Xứ – Phẩm Tất Cả Vô Thường (SN.35.43 - 52)

Cái nhìn của chúng sanh trong đời vốn mang đặc tính tự nhiên là phân biệt hai thế giới nội tại và ngoại tại như cá nhân và tập thể, gia đình và xã hội, giác quan và các cảnh giới nhận thức. Hướng nội và hướng ngoại khiến người ta nghĩ rằng có hai thế giới hoàn toàn khác biệt. Điều này dẫn tới nhận thức sai lạc. Phải thấy cả hai thế giới là nhất thể thì mới có thể buông xả điên đảo vọng tưởng một cách triệt để. Nếu nói về bản chất vô thường, khổ não, vô ngã thì cả sáu nội xứ và sáu ngooại xứ hoàn toàn tương đồng.

 Kinh văn

43. sāvatthinidānaṃ. tatra kho ... pe ... “sabbaṃ, bhikkhave, aniccaṃ. kiñca, bhikkhave, sabbaṃ aniccaṃ? cakkhu, bhikkhave, aniccaṃ, rūpā aniccā, cakkhuviññāṇaṃ aniccaṃ, cakkhusamphasso anicco. yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccaṃ ... pe ... jivhā aniccā, rasā aniccā, jivhāviññāṇaṃ aniccaṃ, jivhāsamphasso anicco. yampidaṃ jivhāsamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccaṃ. kāyo anicco ... pe ... mano anicco, dhammā aniccā, manoviññāṇaṃ aniccaṃ, manosamphasso anicco. yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccaṃ. evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako cakkhusmimpi nibbindati, rūpesupi nibbindati, cakkhuviññāṇepi nibbindati, cakkhusamphassepi nibbindati. yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tasmimpi nibbindati ... pe ... manasmimpi nibbindati, dhammesupi nibbindati, manoviññāṇepi nibbindati, manosamphassepi nibbindati, yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tasmimpi nibbindati. nibbindaṃ virajjati; virāgā vimuccati; vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti. ‘khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī”ti. paṭhamaṃ.

44. “sabbaṃ, bhikkhave, dukkhaṃ ... pe .... dutiyaṃ.

45. “sabbaṃ, bhikkhave, anattā ... pe .... tatiyaṃ.

46. “sabbaṃ, bhikkhave, abhiññeyyaṃ ... pe .... catutthaṃ.

47. “sabbaṃ, bhikkhave, pariññeyyaṃ ... pe .... pañcamaṃ.

48. “sabbaṃ, bhikkhave, pahātabbaṃ ... pe .... chaṭṭhaṃ.

49. “sabbaṃ, bhikkhave, sacchikātabbaṃ ... pe .... sattamaṃ.

50. “sabbaṃ, bhikkhave, abhiññāpariññeyyaṃ ... pe .... aṭṭhamaṃ.

51. “sabbaṃ, bhikkhave, upaddutaṃ ... pe .... navamaṃ.

52. “sabbaṃ, bhikkhave, upassaṭṭhaṃ ... pe .... dasamaṃ.

43. Vô Thường


Tại Sāvatthī.

“Này chư Tỳ khưu, tất cả đều vô thường. Này chư Tỳ khưu, tất cả đều vô thường là gì? Con mắt vô thường. Cảnh sắc… Nhãn thức… Nhãn xúc… Bất cứ cảm thọ nào khởi lên do nhãn xúc làm duyên… đều vô thường.

“Tai… Mũi… Lưỡi… Thân… Ý… Bất cứ cảm thọ nào khởi lên do ý xúc làm duyên… đều vô thường.

“Này chư Tỳ khưu, thấy được vậy vị thánh đệ tử có học hiểu sanh tâm nhàm chán đối với mắt, cảnh sắc, nhãn thức và bất cứ cảm thọ nào phát sinh với nhãn xúc làm duyên—dù cảm thọ ấy là lạc thọ, khổ thọ, hay không lạc không khổ thọ. Đối với tai… mũi… lưỡi… thân… ý, các pháp, ý thức, ý xúc và bất kỳ cảm thọ nào phát sinh với ý xúc làm duyên. Do nhàm chán vị ấy ly tham, do ly tham tâm được giải thoát. Khi tâm giải thoát vị ấy biết rõ: ‘Sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, những gì cần làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa’.

44. Tất cả là vô thường...
45. Tất cả là khổ...
46. Tất cả là vô ngã...
47. Tất cả cần phải được trực nhận...
48. Tất cả cần phải được hiểu rõ hoàn toàn...
49. Tất cả cần phải được từ bỏ...
50. Tất cả cần phải được chứng ngộ...
51. Tất cả cần phải được thấu hiểu qua trí tuệ trực tiếp...
52. Tất cả đều bị áp bức...
53 Tất cả đều bị tổn thương...

Chú Thích

 

Một lần nữa, chữ “tất cả” ở đây phải được hiểu là bao gồm những gì thuộc sáu nội xứ và sáu ngoại xứ trong pháp hữu vi.

Tất cả đều là thiền án với nhận thức về những bất toàn, hệ luỵ nhưng cũng từ đó được quán chiếu để thắp sáng tuệ giác.

Những bài kinh trong phẩm này, cũng như trong phẩm trước, đều nói lên ý nghĩa “sanh tử và niết bàn không khác”, trong cách luận giải là tất cả hiện tượng đều là thiền cảnh để nhàm chán sanh tử đồng thời chứng ngộ niết bàn.

Hậu Sớ Giải chú thích thêm là những cách quán chiếu trong mười bài kinh này dựa trên căn tánh của hành giả. Không có trình tự hay phải quán toàn bộ.

 

Sớ Giải

43-53. aniccavagge abhiññeyyanti pade ñātapariññā āgatā, itarā pana dve gahitāyevāti veditabbā. pariññeyyapahātabbapadesupi tīraṇapahānapariññāva āgatā, itarāpi pana dve gahitāyevāti veditabbā. sacchikātabbanti paccakkhaṃ kātabbaṃ. abhiññāpariññeyyanti idhāpi pahānapariññā avuttāpi gahitāyevāti veditabbā. upaddutanti anekaggaṭṭhena. upassaṭṭhanti upahataṭṭhena. sesaṃ uttānamevāti.

43-53 Trong phẩm Vô Thường (Aniccavagga) những thuật ngữ mang ý nghĩa như sau:

"Abhiññeyya" chỉ cho ñātapariññā (trí tuệ về sự nhận biết khái quát) đã được đề cập."Pariññeyya" và "Pahātabba" Trong các từ này, tīraṇapariññā (trí tuệ phân tích) và pahānapariññā (trí tuệ từ bỏ) được nhấn mạnh. Hai loại trí tuệ còn lại (ñātapariññāsacchikātabba) cũng được hiểu là đã bao hàm, dù không được đề cập rõ ràng.

"Sacchikātabba" Có nghĩa là "phải được làm rõ bằng sự chứng nghiệm trực tiếp" (paccakkhaṃ kātabbaṃ).

"Abhiññāpariññeyya" Ở đây, mặc dù không nhắc đến từ pahānapariññā (trí tuệ từ bỏ), nhưng cần hiểu rằng nó cũng được bao hàm trong ý nghĩa.

"Upadduta" nghĩa là "bị áp bức" (anekaggaṭṭhena – do nhiều nhân duyên áp lực).

"Upassaṭṭha" nghĩa là "bị tổn hại" (upahataṭṭhena – bị phá hoại, gây tổn thương).

"Sesaṃ uttānameva" phần còn lại được hiểu là tự rõ ràng và không cần giải thích thêm.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn.

Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu.

V. Phẩm Vô Thường

43.I. Vô Thường (S.iv,28)

1) Nhân duyên ở Sàvatthi.

2) -- Tất cả, này các Tỷ-kheo, là vô thường...

44.II. Khổ... (S.iv,28)

45.III. Vô Ngã... (S.iv,28)

46.IV. Cần Phải Thắng Tri... (abhinneyyam) (S.iv,29)

47.V. Cần Phải Liễu Tri... (parinneyyam) (S.iv,29)

48.VI. Cần Phải Ðoạn Tận... (S.iv,29)

49. VII. Cần Phải Chứng Ngộ... (sacchikàtabbam)(S.iv,29)

50.VIII. Cần Phải Thắng Tri, Liễu Tri... (abhinnà parinneyyam) (S.iv,29)

51.IX. Bị Phiền Lụy... (upadduta) (S.iv,29)

52.X. Bị Áp Ðảo... (upassattha) (S.iv,29)

1) ...

2) -- Tất cả, này các Tỷ-kheo, bị áp đảo. Và này các Tỷ-kheo, cái gì bị áp đảo?

3-5) Mắt, này các Tỷ-kheo, bị áp đảo. Các sắc bị áp đảo. Nhãn thức bị áp đảo. Nhãn xúc bị áp đảo. Do duyên nhãn xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị áp đảo... Tai... Mũi...

5-6) Lưỡi... Thân...

7) Ý bị áp đảo. Các pháp bị áp đảo. Ý thức bị áp đảo. Ý xúc bị áp đảo. Do duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị áp đảo.

8) Thấy vậy, này các Tỷ-kheo, bậc Ða văn Thánh đệ tử nhàm chán đối với mắt... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

Ý kiến bạn đọc