Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ | SỐNG TRONG MÂU THUẪN - Kinh Nāgadatta (Nāgadattasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ | SỐNG TRONG MÂU THUẪN - Kinh Nāgadatta (Nāgadattasuttaṃ)

Thứ ba, 20/09/2022, 17:42 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 20.9.2022


SỐNG TRONG MÂU THUẪN

Kinh Nāgadatta (Nāgadattasuttaṃ)

CHƯƠNG IX. TƯƠNG ƯNG RỪNG (S. i, 200)

Người tu trú trong rừng là chọn nếp sống viễn ly. Một tu sĩ thường lui tới thân thiết với những tại gia cư sĩ là chú trọng sự giao thiệp mang tính cách nặng lòng qua lại với người đời. Hai khuynh hướng nầy vốn đối ngược, trái chống nhau . Trớ trêu là có nhiều cuộc sống thường tự mâu thuẩn với chính mình. Một người thành công, dù đời hay đạo, chọn lựa sự tương thích giữa đường đi và điểm đến. Không ý thức được lối sống đi ngược lại với bản nguyện bình sinh là điều đáng tiếc như câu thơ của cổ đức: Tăng trụ thành hoàng Phật tổ ha (Tăng sĩ mà ở chốn phồn hoa thì Phật tổ cũng than thở dùm).

Ekaṃ samayaṃ āyasmā nāgadatto kosalesu viharati aññatarasmiṃ vanasaṇḍe. Tena kho pana samayena āyasmā nāgadatto atikālena gāmaṃ pavisati, atidivā paṭikkamati. Atha kho yā tasmiṃ vanasaṇḍe adhivatthā devatā āyasmato nāgadattassa anukampikā atthakāmā āyasmantaṃ nāgadattaṃ saṃvejetukāmā yenāyasmā nāgadatto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ nāgadattaṃ gāthāhi ajjhabhāsi –

Một thuở Tôn giả Nāgadatta trú tại một khu rừng trong xứ Kosala. Bấy giờ Tôn giả Nāgadatta thường đi vào làng quá sớm và mãi quá chiều tối mới trở về .

Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng trắc ẩn với Tôn giả Nāgadatta, muốn cảnh tỉnh và mang lại lợi lạc cho vị ấy liền đi đến, nói lên kệ ngôn:

‘‘Kāle pavisa nāgadatta, divā ca āgantvā ativelacārī;

Saṃsaṭṭho gahaṭṭhehi, samānasukhadukkho.

‘‘Bhāyāmi nāgadattaṃ suppagabbhaṃ, kulesu vinibaddhaṃ;

Mā heva maccurañño balavato, antakassa vasaṃ upesī’’ti.

“Nāgadatta vào làng

Thường sớm đi tối về

Quá gần hàng cư sĩ

Với bao chuyện buồn vui.

“Tôi thật sự ái ngại

Cho Nāgadatta

Thân thiết không biết thẹn

Đừng vào rọ của Ma .

Atha kho āyasmā nāgadatto tāya devatāya saṃvejito saṃvegamāpādīti.

Tôn giả Nāgadatta bừng tỉnh khi được vị thiên nhắc nhở.

‘‘Kāle pavisa nāgadatta divā ca āgantvā ativelacārī = Thầy Nāgadatta sớm tối đi về

Saṃsaṭṭho gahaṭṭhehi = quá gần gủi với những cư sĩ

samānasukhadukkho = chia sẻ niềm vui nỗi khổ

‘‘Bhāyāmi nāgadattaṃ suppagabbhaṃ = Tôi thật ái ngại cho thầy Nāgadatta không tàm quý

kulesu vinibaddhaṃ = vướng mắc với hàng tục gia

Mā heva maccurañño balavato antakassa vasaṃ upesī’’ti = Đừng rơi vào quyền lực khống chế của Tử thần

Ngoài bài kinh nầy không tìm thấy bất cứ chi tiết nào khác về Tôn giả Nāgadatta trong Tam tạng và Sớ giải. Bản Sớ giải của riêng bài kinh nầy cũng không cung cấp dữ kiện gì về vị nầy.

Theo Tăng Chi Bộ, Phẩm Năm Pháp “Vào làng vào lúc quá sớm và trở về khi quá trễ (Kāle pavissa gāmaṃ / dvā ca āgantvā) là hai trong năm biểu hiện khiến một tỳ khưu đi đến thối đoạ”(AN III 116, 27-117, 7).

Cụm từ samānasukhadukkha mang ý nghĩa là “đồng cam cộng khổ” hay “chia sẻ buồn vui” trong nhiều ngữ cảnh mang ý nghĩa tích cực nói về đặc điểm của một người bạn tốt. Tuy nhiên trong bài kinh nầy mang ý nghĩa tiêu cực có nghĩa là “dính dáng vào những vui buồn của người tại gia một cách không thích hợp cho một vị xuất gia”.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

7. Nāgadattasuttaṃ [Mūla]

227. Ekaṃ samayaṃ āyasmā nāgadatto kosalesu viharati aññatarasmiṃ vanasaṇḍe. Tena kho pana samayena āyasmā nāgadatto atikālena gāmaṃ pavisati, atidivā paṭikkamati. Atha kho yā tasmiṃ vanasaṇḍe adhivatthā devatā āyasmato nāgadattassa anukampikā atthakāmā āyasmantaṃ nāgadattaṃ saṃvejetukāmā yenāyasmā nāgadatto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ nāgadattaṃ gāthāhi ajjhabhāsi –

‘‘Kāle pavisa nāgadatta, divā ca āgantvā ativelacārī;

Saṃsaṭṭho gahaṭṭhehi, samānasukhadukkho.

‘‘Bhāyāmi nāgadattaṃ suppagabbhaṃ, kulesu vinibaddhaṃ;

Mā heva maccurañño balavato, antakassa vasaṃ upesī’’ti [vasameyyāti (sī. pī.), vasamesīti (syā. kaṃ.)].

Atha kho āyasmā nāgadatto tāya devatāya saṃvejito saṃvegamāpādīti.

7. Nāgadattasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

227. Sattame atikālenāti sabbarattiṃ niddāyitvā balavapaccūse koṭisammuñjaniyā thokaṃ sammajjitvā mukhaṃ dhovitvā yāgubhikkhāya pātova pavisati. Atidivāti yāguṃ ādāya āsanasālaṃ gantvā pivitvā ekasmiṃ ṭhāne nipanno niddāyitvā – ‘‘manussānaṃ bhojanavelāya paṇītaṃ bhikkhaṃ labhissāmī’’ti upakaṭṭhe majjhanhike uṭṭhāya dhammakaraṇena udakaṃ gahetvā akkhīni pamajjitvā piṇḍāya caritvā yāvadatthaṃ bhuñjitvā majjhanhike vītivatte paṭikkamati. Divā ca āgantvāti atikāle paviṭṭhena nāma aññehi bhikkhūhi paṭhamataraṃ āgantabbaṃ hoti, tvaṃ pana ativiya divā āgantvā gatāsīti attho. Bhāyāmi nāgadattanti taṃ nāgadattaṃ ahaṃ bhāyāmi. Suppagabbhanti suṭṭhu pagabbhaṃ. Kulesūti khattiyakulādiupaṭṭhākakulesu. Sattamaṃ.

Ý kiến bạn đọc