Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || QUÁN TRIỆT TOÀN BỘ - Kinh Ba Thời Vô Thường (Kālattaya-aniccasuttaṃ), Kinh Ba Thời Khổ não (Kālattayadukkhasuttaṃ), Kinh Ba Thời Vô Ngã (Kālattaya-anattasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || QUÁN TRIỆT TOÀN BỘ - Kinh Ba Thời Vô Thường (Kālattaya-aniccasuttaṃ), Kinh Ba Thời Khổ não (Kālattayadukkhasuttaṃ), Kinh Ba Thời Vô Ngã (Kālattaya-anattasuttaṃ)

Thứ ba, 27/02/2024, 16:54 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 27.2.2024

QUÁN TRIỆT TOÀN BỘ

Kinh Ba Thời Vô Thường (Kālattaya-aniccasuttaṃ)

Tập III – Uẩn

Chương I. Tương Ưng Uẩn-Phần I-Phẩm Nakulapitā (S,iii,9)

Khi người ta không vướng mắc điều gì đó, không có nghĩa là có khả năng buông xả tất cả. Đối với hành giả, cái nhìn toàn bộ năm uẩn trong ba thời đều có chung bản chất vô thường, khổ não, vô ngã thì mới đạt đến chỗ rốt ráo. Một người có thể không nặng ái chấp với vật chất, nhưng nặng lòng với cảnh giới trừu tượng; có thể xem nhẹ hiện tại nhưng chấp thủ quá khứ hoặc tương lai. Ở mức độ tu tập nào đó, hành giả sẽ nhận ra năm uẩn trong ba thời là cùng bản chất vô thường, khổ não, vô ngã như nhau.

Kinh văn

Sāvatthinidānaṃ.

“Rūpaṃ, bhikkhave, aniccaṃ atītānāgataṃ; ko pana vādo paccuppannassa.

Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ rūpasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ rūpaṃ nābhinandati; paccuppannassa rūpassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti.

Vedanā aniccā …pe…

saññā aniccā …

saṅkhārā aniccā …

Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ viññāṇasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ viññāṇaṃ nābhinandati; paccuppannassa viññāṇassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hotī”ti.

Nhân duyên ở Sāvatthi …

-- Này chư Tỳ khưu, sắc là vô thường trong quá khứ và vị lai còn nói gì đến hiện tại. Này chư Tỳ khưu, vị thánh đệ tử có học hiểu thấy vậy không tưởng tiếc đối với sắc quá khứ; không tầm cầu vui sướng đối với sắc vị lai; hướng đến yểm ly, tan biến, tịch tịnh đối với sắc hiện tại.

Này chư Tỳ khưu, thọ là vô thường …

Này chư Tỳ khưu, tưởng là vô thường …

Này chư Tỳ khưu, hành là vô thường …

Này chư Tỳ khưu, thức là vô thường trong quá khứ và vị lai còn nói gì đến hiện tại. Này chư Tỳ khưu, vị thánh đệ tử có học hiểu thấy vậy không tưởng tiếc đối với thức quá khứ; không tầm cầu vui sướng đối với thức vị lai; hướng đến yểm ly, tan biến, tịch tịnh đối với thức hiện tại.

Kinh Ba Thời Khổ não (Kālattayadukkhasuttaṃ)

Tập III – Uẩn

Chương I. Tương Ưng Uẩn-Phần I-Phẩm Nakulapitā (S,iii,10)

……

Kinh văn

Sāvatthinidānaṃ.

“Rūpaṃ, bhikkhave, dukkhaṃ atītānāgataṃ; ko pana vādo paccuppannassa.

Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ rūpasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ rūpaṃ nābhinandati; paccuppannassa rūpassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti.

Vedanā dukkhā …

saññā dukkhā …

saṅkhārā dukkhā …

viññāṇaṃ dukkhaṃ atītānāgataṃ; ko pana vādo paccuppannassa. Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ viññāṇasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ viññāṇaṃ nābhinandati; paccuppannassa viññāṇassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hotī”ti.

-- Này chư Tỳ khưu, sắc là khổ não trong quá khứ và vị lai còn nói gì đến hiện tại. Này chư Tỳ khưu, vị thánh đệ tử có học hiểu thấy vậy không tưởng tiếc đối với sắc quá khứ; không tầm cầu vui sướng đối với sắc vị lai; hướng đến yểm ly, tan biến, tịch tịnh đối với sắc hiện tại.

Này chư Tỳ khưu, thọ là khổ não…

Này chư Tỳ khưu, tưởng là khổ não…

Này chư Tỳ khưu, hành là khổ não …

Này chư Tỳ khưu, thức là khổ não trong quá khứ và vị lai còn nói gì đến hiện tại. Này chư Tỳ khưu, vị thánh đệ tử có học hiểu thấy vậy không tưởng tiếc đối với thức quá khứ; không tầm cầu vui sướng đối với thức vị lai; hướng đến yểm ly, tan biến, tịch tịnh đối với thức hiện tại.

Kinh Ba Thời Vô Ngã (Kālattaya-anattasuttaṃ)

Tập III – Uẩn

Chương I. Tương Ưng Uẩn-Phần I-Phẩm Nakulapitā (S,iii,11)

……

Kinh văn

Sāvatthinidānaṃ.

“Rūpaṃ, bhikkhave, anattā atītānāgataṃ; ko pana vādo paccuppannassa.

Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ rūpasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ rūpaṃ nābhinandati; paccuppannassa rūpassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti.

Vedanā anattā …

saññā anattā …

saṅkhārā anattā …

viññāṇaṃ anattā atītānāgataṃ; ko pana vādo paccuppannassa. Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ viññāṇasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ viññāṇaṃ nābhinandati; paccuppannassa viññāṇassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hotī”ti.

-- Này chư Tỳ khưu, sắc là vô ngã trong quá khứ và vị lai còn nói gì đến hiện tại. Này chư Tỳ khưu, v thánh đệ t có hc hiu thy vy không tưởng tiếc đối với sc quá khứ; không tm cu vui sướng đối với sc vị lai; hướng đến ym ly, tan biến, tch tnh đối với sc hiện tại.

Này chư Tỳ khưu, thọ là vô ngã…

Này chư Tỳ khưu, tưởng là vô ngã…

Này chư Tỳ khưu, hành là vô ngã …

Này chư Tỳ khưu, thức là vô ngã trong quá khứ và vị lai còn nói gì đến hiện tại. Này chư Tỳ khưu, v thánh đệ t có hc hiu thy vy không tưởng tiếc đối với thc quá khứ; không tm cu vui sướng đối với thc vị lai; hướng đến ym ly, tan biến, tch tnh đối với thc hiện tại.

Chú Thích

Cũng như nhiều bài kinh cùng phẩm, nội dung kinh này dạy về sự quán chiếu từng uẩn trong năm uẩn.

Năm uẩn được quán chiếu qua ba tướng vô thường, khổ não và vô ngã. Vô thường là không đứng yên nguyên trạng. Khổ não là bất toàn tạo nên sự phiền muộn khó kham nhẫn. Vô ngã là không thuộc chủ quyền hoàn toàn, mà chi phối bởi nhiều nhân, nhiều duyên. Ba tướng được giảng trong ba bài kinh riêng biệt do căn cơ thính chúng.

Quán tưởng theo ba thời để có được sự khai phóng hoàn toàn. Đối với quá khứ không tưởng tiếc; đối với vị lai không tầm cầu vui sướng; đối với hiện tại không vướng mắc.

 

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn.

9. Kālattayaaniccasuttaṃ

9. Sāvatthinidānaṃ.

“Rūpaṃ, bhikkhave, aniccaṃ atītānāgataṃ; ko pana vādo paccuppannassa.

Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ rūpasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ rūpaṃ nābhinandati; paccuppannassa rūpassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti.

Vedanā aniccā …pe…

saññā aniccā …

saṅkhārā aniccā atītānāgatā; ko pana vādo paccuppannānaṃ.

Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītesu saṅkhāresu anapekkho hoti; anāgate saṅkhāre nābhinandati; paccuppannānaṃ saṅkhārānaṃ nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti. Viññāṇaṃ aniccaṃ atītānāgataṃ; ko pana vādo paccuppannassa.

Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ viññāṇasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ viññāṇaṃ nābhinandati; paccuppannassa viññāṇassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hotī”ti. Navamaṃ.

10. Kālattayadukkhasuttaṃ

10. Sāvatthinidānaṃ.

“Rūpaṃ, bhikkhave, dukkhaṃ atītānāgataṃ; ko pana vādo paccuppannassa.

Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ rūpasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ rūpaṃ nābhinandati; paccuppannassa rūpassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti.

Vedanā dukkhā …

saññā dukkhā …

saṅkhārā dukkhā …

viññāṇaṃ dukkhaṃ atītānāgataṃ; ko pana vādo paccuppannassa.

Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ viññāṇasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ viññāṇaṃ nābhinandati; paccuppannassa viññāṇassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hotī”ti. Dasamaṃ.

11. Kālattaya-anattasuttaṃ

11. Sāvatthinidānaṃ.

“Rūpaṃ, bhikkhave, anattā atītānāgataṃ; ko pana vādo paccuppannassa.

Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ rūpasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ rūpaṃ nābhinandati; paccuppannassa rūpassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti.

Vedanā anattā …

saññā anattā …

saṅkhārā anattā …

viññāṇaṃ anattā atītānāgataṃ; ko pana vādo paccuppannassa.

Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ viññāṇasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ viññāṇaṃ nābhinandati; paccuppannassa viññāṇassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hotī”ti. Ekādasamaṃ.

Ý kiến bạn đọc