Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || QUÁN CHIẾU TOÀN BỘ - Các bài kinh từ 168 đến 227

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || QUÁN CHIẾU TOÀN BỘ - Các bài kinh từ 168 đến 227

Thursday, 05/06/2025, 19:53 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 5.6.2025

QUÁN CHIẾU TOÀN BỘ

Các bài kinh từ 168 đến 227

Chương XXXV. Tương Ưng Sáu Xứ – Phẩm Sáu Mươi Bài Kinh (SN.35.168 - 227)

Chấp thủ, dù đối với bất cứ điều gì, đều là nhân sanh khổ. Chấp thủ khởi sự từ sự thích thú hay dục. Sự thích thú khác biệt tuỳ mỗi cá nhân như có người thích ăn nhậu cũng có người thích làm thơ. Chính sự sai biệt này tạo nên nhu cầu quán chiếu khác biệt tương ứng với thị dục của mỗi cá nhân. Đức Phật có rất nhiều hướng dẫn về sự thực hành. Phật Pháp là con đường chuyển hoá chứ không phải chỉ là tín ngưỡng tôn giáo.

KINH VĂN

168. Dục đối với cái Vô thường (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, các thầy nên từ bỏ dục đối với bất cứ gì là vô thường. Và cái gì là vô thường? [149] Mắt là vô thường… Ý là vô thường; các thầy nên từ bỏ dục đối với nó. Này các Tỳ khưu, các thầy nên từ bỏ dục đối với bất cứ gì là vô thường.”

169. Ái đối với cái Vô thường (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, các thầy nên từ bỏ ái đối với bất cứ gì là vô thường. Và cái gì là vô thường? Mắt là vô thường… Ý là vô thường; các thầy nên từ bỏ ái đối với nó.”

170. Dục và Ái đối với cái Vô thường (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, các thầy nên từ bỏ dục và ái đối với bất cứ gì là vô thường. Và cái gì là vô thường? Mắt là vô thường… Ý là vô thường; các thầy nên từ bỏ dục và ái đối với nó.”

171–173. Dục đối với cái Khổ (Nội xứ), v.v.

  1. “Này các Tỳ khưu, các thầy nên từ bỏ dục đối với bất cứ gì là khổ… nên từ bỏ ái đối với bất cứ gì là khổ… nên từ bỏ dục và ái đối với bất cứ gì là khổ. Và cái gì là khổ? Mắt là khổ… Ý là khổ; các thầy nên từ bỏ dục và ái đối với nó.” [150]

174–176. Dục đối với cái Vô ngã (Nội xứ), v.v.

  1. “Này các Tỳ khưu, các thầy nên từ bỏ dục đối với bất cứ gì là vô ngã… nên từ bỏ ái đối với bất cứ gì là vô ngã… nên từ bỏ dục và ái đối với bất cứ gì là vô ngã. Và cái gì là vô ngã? Mắt là vô ngã… Ý là vô ngã; các thầy nên từ bỏ dục và ái đối với nó.”

177–179. Dục đối với cái Vô thường (Ngoại xứ), v.v.

  1. “Này các Tỳ khưu, các thầy nên từ bỏ dục đối với bất cứ gì là vô thường… nên từ bỏ ái… nên từ bỏ dục và ái đối với nó. Và cái gì là vô thường? Các sắc là vô thường… Cảnh pháp là vô thường; các thầy nên từ bỏ dục và ái đối với chúng.”

180–182. Dục đối với cái Khổ (Ngoại xứ), v.v.

  1. “Này các Tỳ khưu, các thầy nên từ bỏ dục đối với bất cứ gì là khổ… nên từ bỏ ái… nên từ bỏ dục và ái đối với nó. Và cái gì là khổ? Các sắc là khổ… Cảnh pháp là khổ; các thầy nên từ bỏ dục và ái đối với chúng.” [151]

183–185. Dục đối với cái Vô ngã (Ngoại xứ), v.v.

  1. “Này các Tỳ khưu, các thầy nên từ bỏ dục đối với bất cứ gì là vô ngã… nên từ bỏ ái… nên từ bỏ dục và ái đối với nó. Và cái gì là vô ngã? Các sắc là vô ngã… Cảnh pháp là vô ngã; các thầy nên từ bỏ dục và ái đối với chúng.”

186. Quá khứ là Vô thường (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt… Ý của quá khứ là vô thường. Thấy như vậy, vị Thánh đệ tử có học hiểu sanh tâm nhàm chán đối với Mắt… đối với Ý. Khi đã chán lìa, vị ấy ly tham. Nhờ ly tham, [Ý] được giải thoát. Khi đã giải thoát, có trí tuệ biết rằng: ‘Đã được giải thoát.’ Vị ấy hiểu rằng: ‘Sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, việc nên làm đã làm xong, không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

187. Tương lai là Vô thường (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt… Ý của tương lai sẽ là vô thường. Thấy như vậy, vị Thánh đệ tử có học hiểu sanh tâm nhàm chán đối với Mắt… đối với Ý. Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

188. Hiện tại là Vô thường (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt… Ý của hiện tại là vô thường. Thấy như vậy, vị Thánh đệ tử có học hiểu sanh tâm nhàm chán đối với Mắt… đối với Ý. Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’” [152]

189–191. Quá khứ, v.v. là Khổ (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt… Ý của quá khứ… của tương lai… của hiện tại là khổ. Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

192–194. Quá khứ, v.v. là Vô ngã (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt… Ý của quá khứ… của tương lai… của hiện tại là vô ngã. Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

195–197. Quá khứ, v.v. là Vô thường (Ngoại xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, các sắc… cảnh pháp của quá khứ… của tương lai… của hiện tại là vô thường. Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

198–200. Quá khứ, v.v. là Khổ (Ngoại xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, các sắc… cảnh pháp của quá khứ… của tương lai… của hiện tại là khổ. Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’” [153]

201–203. Quá khứ, v.v. là Vô ngã (Ngoại xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, các sắc… cảnh pháp của quá khứ… của tương lai… của hiện tại là vô ngã. Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

204. Cái Vô thường của Quá khứ (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt… Ý của quá khứ là vô thường. Cái gì vô thường là khổ. Cái gì là khổ là vô ngã. Cái gì là vô ngã nên được thấy đúng như thật với chánh trí như sau: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi.’ Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

205. Cái Vô thường của Tương lai (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt… Ý của tương lai sẽ là vô thường. Cái gì vô thường là khổ. Cái gì là khổ là vô ngã. Cái gì là vô ngã nên được thấy đúng như thật với chánh trí như sau: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi.’ Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

206. Cái Vô thường của Hiện tại (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt… Ý của hiện tại là vô thường. Cái gì vô thường là khổ. Cái gì là khổ là vô ngã. Cái gì là vô ngã nên được thấy đúng như thật với chánh trí như sau: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi.’ Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’” [154]

207–209. Cái là Khổ của Quá khứ, v.v. (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt… Ý của quá khứ… của tương lai… của hiện tại là khổ. Cái gì là khổ là vô ngã. Cái gì là vô ngã nên được thấy đúng như thật với chánh trí như sau: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi.’ Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

210–212. Cái là Vô ngã của Quá khứ, v.v. (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt… Ý của quá khứ… của tương lai… của hiện tại là vô ngã. Cái gì là vô ngã nên được thấy đúng như thật với chánh trí như sau: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi.’ Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

213–215. Cái Vô thường của Quá khứ, v.v. (Ngoại xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, các sắc… cảnh pháp của quá khứ… của tương lai… của hiện tại là vô thường. Cái gì vô thường là khổ. Cái gì là khổ là vô ngã. Cái gì là vô ngã nên được thấy đúng như thật với chánh trí như sau: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi.’ Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’” [155]

216–218. Cái là Khổ của Quá khứ, v.v. (Ngoại xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, các sắc… cảnh pháp của quá khứ… của tương lai… của hiện tại là khổ. Cái gì là khổ là vô ngã. Cái gì là vô ngã nên được thấy đúng như thật với chánh trí như sau: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi.’ Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

219–221. Cái là Vô ngã của Quá khứ, v.v. (Ngoại xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, các sắc… cảnh pháp của quá khứ… của tương lai… của hiện tại là vô ngã. Cái gì là vô ngã nên được thấy đúng như thật với chánh trí như sau: ‘Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi.’ Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

222. Các Căn là Vô thường (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt là vô thường… Ý là vô thường. Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

223. Các Căn là Khổ (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt là khổ… Ý là khổ. Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’” [156]

224. Các Căn là Vô ngã (Nội xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, Mắt là vô ngã… Ý là vô ngã. Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

225. Các Căn là Vô thường (Ngoại xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, các sắc là vô thường… cảnh pháp là vô thường. Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

226. Các Căn là Khổ (Ngoại xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, các sắc là khổ… cảnh pháp là khổ. Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’”

227. Các Căn là Vô ngã (Ngoại xứ)

  1. “Này các Tỳ khưu, các sắc là vô ngã… cảnh pháp là vô ngã. Thấy như vậy… Vị ấy hiểu rằng: ‘… không còn trở lui trạng thái hiện hữu này nữa.’” [157]

Chú Thích

Xem Sớ Giải với những điểm cần lưu ý!

Sớ Giải

“168–227. Tadanantaro saṭṭhipeyyālo nāma hoti, so uttānatthova. Yāni panettha saṭṭhi suttāni vuttāni, tāni ‘chando pahātabbo’ti eva tassa tasseva padassa vasena bujjhanakāna ajjhāsayavasena vuttāni. Iti sabbāni tāni pāiyekkena puggalajjhāsayavasena kathitāni. Ekekasuttapariyosāne cettha saṭṭhi saṭṭhi bhikkhū arahatta pattā”ti.

168–227. Phần tiếp theo được gọi là Saṭṭhipeyyāla — tức là loạt có sáu mươi pháp thoại và ý nghĩa đã được trình bày rõ ràng. Sáu mươi bài kinh được nói ra ở đây đều xoay quanh cùng một cụm từ chính: “Dục nên được từ bỏ”, được giảng dạy tùy theo khuynh hướng của người có thể thấu hiểu mỗi cụm từ ấy. Như vậy, tất cả các bài kinh ấy đều được trình bày riêng biệt theo căn cơ của từng người. Và vào cuối mỗi bài kinh, có sáu mươi vị Tỳ kheo chứng đắc A-la-hán quả.

Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu

164. X. Tà Kiến (S.iv,147)

1) ...

2) Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn...

3) Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:

-- Bạch Thế Tôn, do biết như thế nào, thấy như thế nào, tà kiến được đoạn trừ?

4-9) -- Tỷ-kheo do biết và thấy mắt là vô thường nên tà kiến được đoạn trừ. Do biết và thấy nhãn thức là vô thường nên tà kiến được đoạn trừ. Phàm duyên nhãn xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; do biết và thấy cảm thọ ấy là vô thường nên tà kiến được đoạn trừ... Phàm duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; do biết và thấy cảm thọ ấy là vô thường nên tà kiến được đoạn trừ.

10) Này các Tỷ-kheo, do biết như vậy, do thấy như vậy nên tà kiến được đoạn trừ.

165. XI. Thân Kiến (S.iv,147)

(Như kinh trên, chỉ thế thân kiến cho tà kiến...).

166. XII. Ngã Kiến (S.iv,148)

(Như kinh trên, chỉ thế vào ngã kiến).

II. Phẩm Sáu Mươi Lược Thuyết

167. I. Do Dục Niệm (18 kinh) (1) (S.iv,148)

1-2) ...

3) -- Này các Tỷ-kheo, cái gì vô thường, ở đấy, các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục. Và này các Tỷ-kheo, cái gì là vô thường? (Như kinh 161, chỉ khác, Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo).

II. Do Dục Niệm (2)

(Như kinh trên, chỉ thế tham (ràga) cho dục niệm).

III. Do Dục Niệm (3)

(Như kinh trên, chỉ thế dục và tham cho dục niệm)...

168. IV-VI. Do Dục Niệm (4), (5), (6). (S.iv,149)

1-2) ...

3) -- Cái gì khổ, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham... Và này các Tỷ-kheo, cái gì là khổ?

4) Mắt là khổ, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...

5-8) Tai... Mũi... Lưỡi... Thân...

9) Ý là khổ, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...

10) Cái gì là khổ, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham.

169. VII-IX. Do Lòng Dục (7), (8), (9), (S.iv,150)

1-2) ...

3) -- Cái gì vô ngã, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham... Và này các Tỷ-kheo, cái gì là vô ngã?

4) Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...

5-8) Tai... Mũi... Lưỡi... Thân...

9) Ý là vô ngã, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham.

10) Cái gì là vô ngã, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham.

170. X-XII. Do Lòng Dục (10), (11), (12) (S,iv,150)

1-2) ...

3) -- Cái gì vô thường, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham. Và này các Tỷ-kheo, cái gì là vô thường?

4) Các sắc là vô thường, này các Tỷ-kheo, ở đấy các ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...

5-8) Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc...

9) Các pháp là vô thường, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...

10) Cái gì vô thường, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham.

171. XIII-XV. Do Lòng Dục (13), (14), (15) (S.iv,150)

1-2) ...

3) -- Cái gì khổ, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham... Và này các Tỷ-kheo, cái gì là khổ?

4) Các sắc, này các Tỷ-kheo, là khổ, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...

5-8) Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc...

9) Các pháp là khổ, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...

10) Cái gì khổ, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...

172. XVI-XVIII. Do Lòng Dục (16), (17), (18) (S.iv,151)

1-2) ...

3) -- Cái gì vô ngã, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham... Và này các Tỷ-kheo, cái gì là vô ngã?

4) Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...

5-8) Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc...

9) Các pháp, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...

10) Cái gì là vô ngã, này các Tỷ-kheo, ở đấy các Ông cần phải đoạn trừ lòng dục... lòng tham... lòng dục và tham...

173. XIX. Thuộc Quá Khứ (1)(9 kinh) (S.iv,151)

1-2) ...

3-9) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc quá khứ. Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là vô thường, thuộc quá khứ.

10) Thấy vậy, này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử nhàm chán đối với mắt, nhàm chán đối với tai, nhàm chán đối với mũi, nhàm chán đối với lưỡi, nhàm chán đối với thân, nhàm chán đối với ý. Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy được giải thoát. Trong sự giải thoát, trí khởi lên biết rằng: "Ta đã được giải thoát". Vị ấy biết rõ: "Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa".

XX. Thuộc Quá Khứ (2)

1-2) ...

3-8) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc vị lai... Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là vô thường, thuộc vị lai.

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

XXI. Thuộc Quá Khứ (3)

1-2) ...

3-8) Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc hiện tại. Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là vô thường, thuộc hiện tại...

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

174. XXII-XXIV. Thuộc Quá Khứ , (4), (5), (6), (S.iv,152)

1-2) ...

3-8) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại...

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

175. XXV-XXVII. Thuộc Quá Khứ (7), (8), (9), (S.iv,152)

1-2) ...

3-8) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại...

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

176. XXVIII-XXX. Thuộc Quá Khứ (9 kinh) (10), (11), (12) (S.iv,152)

1-2) ...

3-8) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Các tiếng... Các hương.... Các vị... Các xúc... Các pháp là vô thường, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại...

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

177. XXXI-XXXIII. Thuộc Quá Khứ (13), (14), (15) (S.iv,152)

1-2) ...

3-8) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Các tiếng... Các hương.... Các vị... Các xúc... Các pháp là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại...

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

178. XXXIV-XXXVI. Thuộc Quá Khứ (16), (17), (18) (S.iv,152)

1-2) ...

3-8) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Các tiếng... Các hương.... Các vị... Các xúc... Các pháp là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại...

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

179. XXXVII. Cái Gì Vô Thường (18 kinh) (1)(S.iv,152)

1-2) ...

3) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc quá khứ. Cái gì vô thường, cái ấy là khổ. Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.

4-7) Tai là vô thường... Mũi là vô thường... Lưỡi là vô thường... Thân là vô thường...

8) Ý là vô thường, thuộc quá khứ. Cái gì vô thường, cái ấy là khổ. Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

XXXVIII. Cái Gì Vô Thường (2)

1-2) ...

3) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc vị lai. Cái gì vô thường là khổ... (như kinh trên, chỉ khác đây thuộc vị lai).

XXXIX. Cái Gì Vô Thường (3)

(Như kinh trên, chỉ khác đây thuộc hiện tại)

180. XL-XLII. Cái Gì Vô Thường (4), (5), (6), (S.iv,154)

1-2) ...

3) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.

4-7) Tai... Mũi... Lưỡi... Thân...

8) Ý là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

181. XLIII-XLV. Cái Gì Vô Thường (7), (8), (9) (S,iv,154)

1-2) ...

3) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi... (như trên)...

182. XLVI - XLVIII. Cái Gì Vô Thường (10), (11), (12) (S.iv,154)

1-2) ...

3) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô thường, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì vô thường, cái ấy là khổ. Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.

4-7) Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc...

8) Các pháp là vô thường, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì vô thường, cái ấy là khổ. Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

183. XLIX-LI. Cái Gì Vô Thường (13), (14), (15). (S.iv,155)

1-2) ...

3) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.

4-7) Các pháp là khổ, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì khổ, cái ấy là vô ngã. Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

184. LII-LIV. Cái Gì Vô Thường (16), (17), (18) (S.iv,155)

1-2) ...

3) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi.

4-7) Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc...

8) Các pháp là vô ngã, thuộc quá khứ... thuộc vị lai... thuộc hiện tại... Cái gì vô ngã, cái ấy không phải là của tôi, cái ấy không phải là tôi, cái ấy không phải là tự ngã của tôi. Như vậy, cần phải như thật quán cái ấy với chánh trí tuệ.

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

185. LV. Nội (3 kinh) (1) (S.iv,155)

1-2) ...

3-8) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô thường. Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là vô thường.

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

LVI. Nội (2)

1-2) ...

3-8) -- Mắt, này các Tỷ-kheo, là khổ. Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là khổ...

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

LVII. Nội (3)

1-2) ...

3-8) Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô ngã... Tai... Mũi... Lưỡi... Thân... Ý là vô ngã.

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

186. LVIII. Ngoại (3 kinh) (1) (S.iv,156)

1-2) ...

3-8) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô thường. Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc... Các pháp là vô thường...

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".

LIX. Ngoại (2)

1-2) ...

3-8) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là khổ. Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc... Các pháp là khổ...

LX. Ngoại (3)

1-2) ...

3-8) -- Các sắc, này các Tỷ-kheo, là vô ngã. Các tiếng... Các hương... Các vị... Các xúc... Các pháp là vô ngã...

9) Thấy vậy... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".