Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || OAN CÓ ĐẦU, NỢ CÓ CHỦ - Kinh Chóp Đỉnh (Kūṭasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || OAN CÓ ĐẦU, NỢ CÓ CHỦ - Kinh Chóp Đỉnh (Kūṭasuttaṃ)

Thứ sáu, 08/12/2023, 19:51 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 8.12.2023

OAN CÓ ĐẦU, NỢ CÓ CHỦ

Kinh Chóp Đỉnh (Kūṭasuttaṃ)

Tập II – Thiên Nhân Duyên

Chương XI. Tương Ưng Thí Dụ (S,ii,262)

Pháp bất thiện phiền não, vốn hiện hữu với muôn ngàn hình tướng. Nếu chỉ đối đầu từng trường hợp một, thì cả đời cũng khó đi đến chỗ tịnh an. Ở đây Đức Phật dạy một phưong thức thù ứng là đi tìm đầu não. Cội nguồn chính là vô minh. Và phương thức giải quyết là nỗ lực chánh niệm bền bỉ. Phải có khả năng nhìn lại chính mình thường xuyên, mới nhận ra đầu mối của phiền não.

Kinh văn

Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca – ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, kūṭāgārassa yā kāci gopānasiyo sabbā tā kūṭaṅgamā kūṭasamosaraṇā kūṭasamugghātā sabbā tā samugghātaṃ gacchanti; evameva kho, bhikkhave, ye keci akusalā dhammā sabbe te avijjāmūlakā avijjāsamosaraṇā avijjāsamugghātā, sabbe te samugghātaṃ gacchanti. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘appamattā viharissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.

Tôi được nghe như vầy,

Một thuở Đức Thế Tôn ngự tại Sāvatthi (Xá-vệ), Jetavana (Kỳ Viên), ngôi già lam do ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc) dâng cúng.

Tại đấy Đức Thế Tôn dạy như sau:

-- Này chư Tỳ khưu, ví như một ngôi nhà có nóc nhọn, tất cả cây kèo đều dẫn đến đỉnh chóp, đều quy tập vào đỉnh chóp, y cứ vào đỉnh chóp. Khi đỉnh chóp bị tháo gỡ thì tất cả kèo đều bị tháo gỡ. Tương tự như vậy, tất cả bất thiện pháp đều bắt nguồn từ vô minh, quy tập ở vô minh, y cứ vào vô minh. Nếu vô minh bị nhổ tận thì tất cả bất thiện pháp cũng bị nhổ tận.

Này chư Tỳ khưu, do vậy hãy tu tập như sau: “Chúng ta sẽ sống không giải đãi”.

Chú Thích

Thí dụ về chóp đỉnh của mái nhà tìm thấy nhiều nơi trong Kinh Tạng như Tương Ưng Bộ 22:102 ( I 156,3-5), 45:141, 46:7, 48:52.  

Theo Sớ Giải thì không giải đãi là “liên tục gắn liền với chánh niệm (appama tā ti satiyā avippavāse ṭhitā hutvā).

Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch

1. Kūṭasuttaṃ
 

223. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca – ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, kūṭāgārassa yā kāci gopānasiyo sabbā tā kūṭaṅgamā kūṭasamosaraṇā kūṭasamugghātā sabbā tā samugghātaṃ gacchanti; evameva kho, bhikkhave, ye keci akusalā dhammā sabbe te avijjāmūlakā avijjāsamosaraṇā avijjāsamugghātā, sabbe te samugghātaṃ gacchanti. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘appamattā viharissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Paṭhamaṃ.

1. Kūṭasuttavaṇṇanā

223. Opammasaṃyuttassa paṭhame kūṭaṃ gacchantīti kūṭaṅgamā. Kūṭaṃ samosarantīti kūṭasamosaraṇā. Kūṭasamugghātāti kūṭassa samugghātena. Avijjāsamugghātāti arahattamaggena avijjāya samugghātena. Appamattāti satiyā avippavāse ṭhitā hutvā. Paṭhamaṃ.

 

Ý kiến bạn đọc