Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || NHẤT QUÁN - Kinh Vị Giữ Giới (Sīlavantasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || NHẤT QUÁN - Kinh Vị Giữ Giới (Sīlavantasuttaṃ)

Thứ ba, 10/09/2024, 17:57 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bāi học ngāy 10.9.2024

NHẤT QUÁN

Kinh Vị Giữ Giới (Sīlavantasuttaṃ)

Tập III – Uẩn

Chương I. Tương Ưng Uẩn-Phần III-Phẩm Người Thuyết Pháp (S,iii,122)

Cái nhìn chân xác không chỉ dẫn đến vượt thoát mà còn mang lại sự tự tại. Điều này hoàn toàn trái ngược với quan niệm nhiều người: nhìn vào thực tế phủ phàng chỉ khiến tâm tư buồn nản tiêu cực. Cho dù đối với các bậc thánh đức, thì sự thấy biết xác thực vẫn có hiệu năng thiết thực. Chân lý luôn có hiệu năng với người giác ngộ lẽ thật.

Kinh văn

Một thuở Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Mahā Kotthika trú tại Lộc Uyển, ở Isipatana, Bārānasī (Ba-la-nại).

Vào một buổi chiều Tôn giả Mahā Kotthika từ chỗ tịnh cư đi đến Tôn giả Sāriputta… nói như sau:

—Thưa Hiền giả Sāriputta, những pháp gì tỳ khưu giữ giới cần phải như lý tác ý?

—Này Hiền giả Kotthika, vị tỳ khưu giữ giới nên tác ý như nhiên: năm thủ uẩn là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, khiếm kkhuyết, hư hoại, trống rỗng, vô ngã.

Năm thủ uẩn là gì? Ấy là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Này Hiền giả Kotthika, vị tỳ khưu giữ giới nên tác ý như nhiên: năm thủ uẩn là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, khiếm kkhuyết, hư hoại, trống rỗng, vô ngã.

Này Hiền giả, sự việc này có thể xảy ra: Vị tỳ khưu giữ giới tác ý như nhiên năm thủ uẩn là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, khiếm kkhuyết, hư hoại, trống rỗng, vô ngã, có thể chứng được quả nhập lưu.

—Với vị tỳ khưu đã chứng quả nhập lưu, này Hiền giả Sāriputta, những pháp gì cần phải như lý tác ý?

—Này Hiền giả, sự việc này có thể xảy ra: Vị tỳ khưu giữ giới tác ý như nhiên năm thủ uẩn là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, khiếm khuyết, hư hoại, trống rỗng, vô ngã, có thể chứng được quả nhất lai.

—Với vị tỳ khưu đã chứng quả nhất lai, này Hiền giả Sāriputta, những pháp gì cần phải như lý tác ý?

—Này Hiền giả, sự việc này có thể xảy ra: Vị tỳ khưu đã chứng quả nhất lai cần tác ý như nhiên năm thủ uẩn là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, khiếm khuyết, hư hoại, trống rỗng, vô ngã, có thể chứng được quả bất lai.

—Với vị tỳ khưu đã chứng quả bất lai, này Hiền giả Sāriputta, những pháp gì cần phải như lý tác ý?

—Này Hiền giả, sự việc này có thể xảy ra: Vị tỳ khưu đã chứng quả bất lai cần tác ý như nhiên năm thủ uẩn là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, khiếm khuyết, hư hoại, trống rỗng, vô ngã, có thể chứng được quả vô sanh ứng cúng.

—Với vị tỳ khưu đã chứng quả vô sanh ứng cúng, này Hiền giả Sāriputta, những pháp gì cần phải như lý tác ý?

—Này Hiền giả, sự việc này có thể xảy ra: Vị tỳ khưu đã chứng quả vô sanh ứng cúng cần tác ý như nhiên năm thủ uẩn là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, khiếm khuyết, hư hoại, trống rỗng, vô ngã. Với vị vô sanh ứng cúng, này Hiền giả, không có gì phải làm nữa; những gì cần làm đã làm nhưng sự tu tập, làm cho sung mãn những pháp này sẽ đưa đến hiện tại lạc trú và chánh niệm tỉnh giác.

Chú thích

Dù là ở bất cứ quả vị nào, thì sự quán chiếu thực tướng của năm uẩn vẫn có lợi lạc.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn.

Dưới đây là chánh văn Pāli cùng với bản Việt dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu

Ekaṃ samayaṃ āyasmā ca sāriputto āyasmā ca mahākoṭṭhiko bārāṇasiyaṃ viharanti isipatane migadāye. Atha kho āyasmā mahākoṭṭhiko sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami …pe… etadavoca:

Một thời, Tôn giả Sāriputta (Xá-lợi-phất) và Tôn giả Mahà Kotthika trú ở Bārānasī (Ba-la-nại), tại Isipatana (Chư Tiên đọa xứ), vườn Lộc Uyển.

Rồi Tôn giả Mahà Kotthika, vào buổi chiều, từ Thiền tịnh đứng dậy, đi đến Tôn giả Sāriputta … thưa như sau:

“sīlavatāvuso, sāriputta, bhikkhunā katame dhammā yoniso manasikātabbā”ti?

—Thưa Hiền giả Sāriputta, những pháp gì Tỷ-kheo giữ giới cần phải như lý tác ý?

“Sīlavatāvuso, koṭṭhika, bhikkhunā pañcupādānakkhandhā aniccato dukkhato rogato gaṇḍato sallato aghato ābādhato parato palokato suññato anattato yoniso manasi kātabbā. Katame pañca? Seyyathidaṃ—rūpupādānakkhandho, vedanupādānakkhandho, saññupādānakkhandho, saṅkhārupādānakkhandho, viññāṇupādānakkhandho. Sīlavatāvuso, koṭṭhika, bhikkhunā ime pañcupādānakkhandhā aniccato dukkhato rogato gaṇḍato sallato aghato ābādhato parato palokato suññato anattato yoniso manasi kātabbā. Ṭhānaṃ kho panetaṃ, āvuso, vijjati yaṃ sīlavā bhikkhu ime pañcupādānakkhandhe aniccato …pe… anattato yoniso manasi karonto sotāpattiphalaṃ sacchikareyyā”ti.

—Này Hiền giả Kotthika, Tỷ-kheo giữ giới cần phải như lý tác ý năm thủ uẩn là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, ốm đau, người lạ, hủy hoại, rỗng không, vô ngã.

Thế nào là năm? Tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Này Hiền giả Kotthika, vị Tỷ-kheo giữ giới cần phải như lý tác ý năm thủ uẩn là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, ốm đau, người lạ, hủy hoại, rỗng không, vô ngã.

Này Hiền giả, sự kiện này xảy ra: Tỷ-kheo giữ giới do như tác ý năm thủ uẩn này là vô thường … vô ngã, có thể chứng được quả Dự lưu.

“Sotāpannena panāvuso sāriputta, bhikkhunā katame dhammā yoniso manasi kātabbā”ti?

—Với Tỷ-kheo đã chứng quả Dự lưu, này Hiền giả Sāriputta, những pháp gì cần phải như lý tác ý?

“Sotāpannenapi kho, āvuso koṭṭhika, bhikkhunā ime pañcupādānakkhandhā aniccato …pe… anattato yoniso manasi kātabbā. Ṭhānaṃ kho panetaṃ, āvuso, vijjati yaṃ sotāpanno bhikkhu ime pañcupādānakkhandhe aniccato …pe… anattato yoniso manasi karonto sakadāgāmiphalaṃ sacchikareyyā”ti.

—Với Tỷ-kheo đã chứng quả Dự lưu, này Hiền giả Kotthika, cần phải như lý tác ý năm thủ uẩn này là vô thường … vô ngã. Sự kiện này có thể xảy ra, này Hiền giả, Tỷ-kheo Dự lưu, do như lý tác ý năm thủ uẩn này là vô thường … vô ngã, có thể chứng được quả Nhứt lai.

“Sakadāgāminā panāvuso sāriputta, bhikkhunā katame dhammā yoniso manasi kātabbā”ti?

—Nhưng Tỷ-kheo Nhứt lai, này Hiền giả Sāriputta, phải như lý tác ý các pháp gì?

“Sakadāgāmināpi kho, āvuso koṭṭhika, bhikkhunā ime pañcupādānakkhandhā aniccato …pe… anattato yoniso manasi kātabbā. Ṭhānaṃ kho panetaṃ, āvuso, vijjati yaṃ sakadāgāmī bhikkhu ime pañcupādānakkhandhe aniccato …pe… anattato yoniso manasi karonto anāgāmiphalaṃ sacchikareyyā”ti.

—Tỷ-kheo Nhứt lai, này Hiền giả Kotthika, phải như lý tác ý năm thủ uẩn này là vô thường … vô ngã. Sự kiện này có thể xảy ra, này Hiền giả, Tỷ-kheo Nhứt lai, do như lý tác ý năm thủ uẩn này là vô thường … vô ngã, có thể chứng được quả Bất lai.

“Anāgāminā panāvuso sāriputta, bhikkhunā katame dhammā yoniso manasi kātabbā”ti?

—Nhưng Tỷ-kheo Bất lai, này Hiền giả Sāriputta, cần phải như lý tác ý những pháp gì?

“Anāgāmināpi kho, āvuso koṭṭhika, bhikkhunā ime pañcupādānakkhandhā aniccato …pe… anattato yoniso manasi kātabbā. Ṭhānaṃ kho panetaṃ, āvuso, vijjati yaṃ anāgāmī bhikkhu ime pañcupādānakkhandhe aniccato …pe… anattato yoniso manasi karonto arahattaṃ sacchikareyyā”ti.

—Tỷ-kheo Bất lai, này Hiền giả Kotthika, cần phải như lý tác ý năm thủ uẩn này là vô thường … vô ngã. Sự kiện này có thể xảy ra, này Hiền giả, Tỷ-kheo Bất lai, do như lý tác ý năm thủ uẩn này là vô thường … vô ngã, có thể chứng được quả A-la-hán.

“Arahatā panāvuso sāriputta, katame dhammā yoniso manasi kātabbā”ti?

—Nhưng vị A-la-hán, này Hiền giả Sāriputta, cần phải như lý tác ý các pháp gì?

“Arahatāpi kho, āvuso koṭṭhika, ime pañcupādānakkhandhe aniccato dukkhato rogato gaṇḍato sallato aghato ābādhato parato palokato suññato anattato yoniso manasi kātabbā. Natthi, khvāvuso, arahato uttari karaṇīyaṃ katassa vā paticayo; api ca ime dhammā bhāvitā bahulīkatā diṭṭhadhammasukhavihārāya ceva saṃvattanti satisampajaññāya cā”ti.

—Vị A-la-hán, này Hiền giả Kotthika, cần phải như lý tác ý năm thủ uẩn này là vô thường, khổ, bệnh hoạn, ung nhọt, mũi tên, bất hạnh, ốm đau, người lạ, hủy hoại, rỗng không, vô ngã.

Với vị A-la-hán, này Hiền giả, không có gì phải làm nữa, hay không có phải thêm gì nữa trong công việc làm. Nhưng sự tu tập, làm cho sung mãn những pháp này sẽ đưa đến hiện tại lạc trú và chánh niệm tỉnh giác.

 

Chú Thích

…….

10. Sīlavantasuttaṃ

122. Ekaṃ samayaṃ āyasmā ca sāriputto āyasmā ca mahākoṭṭhiko bārāṇasiyaṃ viharanti isipatane migadāye. Atha kho āyasmā mahākoṭṭhiko sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami …pe… etadavoca:

“sīlavatāvuso, sāriputta, bhikkhunā katame dhammā yoniso manasikātabbā”ti?

“Sīlavatāvuso, koṭṭhika, bhikkhunā pañcupādānakkhandhā aniccato dukkhato rogato gaṇḍato sallato aghato ābādhato parato palokato suññato anattato yoniso manasi kātabbā. Katame pañca? Seyyathidaṃ—rūpupādānakkhandho, vedanupādānakkhandho, saññupādānakkhandho, saṅkhārupādānakkhandho, viññāṇupādānakkhandho. Sīlavatāvuso, koṭṭhika, bhikkhunā ime pañcupādānakkhandhā aniccato dukkhato rogato gaṇḍato sallato aghato ābādhato parato palokato suññato anattato yoniso manasi kātabbā. Ṭhānaṃ kho panetaṃ, āvuso, vijjati yaṃ sīlavā bhikkhu ime pañcupādānakkhandhe aniccato …pe… anattato yoniso manasi karonto sotāpattiphalaṃ sacchikareyyā”ti.

“Sotāpannena panāvuso sāriputta, bhikkhunā katame dhammā yoniso manasi kātabbā”ti?

“Sotāpannenapi kho, āvuso koṭṭhika, bhikkhunā ime pañcupādānakkhandhā aniccato …pe… anattato yoniso manasi kātabbā. Ṭhānaṃ kho panetaṃ, āvuso, vijjati yaṃ sotāpanno bhikkhu ime pañcupādānakkhandhe aniccato …pe… anattato yoniso manasi karonto sakadāgāmiphalaṃ sacchikareyyā”ti.

“Sakadāgāminā panāvuso sāriputta, bhikkhunā katame dhammā yoniso manasi kātabbā”ti?

“Sakadāgāmināpi kho, āvuso koṭṭhika, bhikkhunā ime pañcupādānakkhandhā aniccato …pe… anattato yoniso manasi kātabbā. Ṭhānaṃ kho panetaṃ, āvuso, vijjati yaṃ sakadāgāmī bhikkhu ime pañcupādānakkhandhe aniccato …pe… anattato yoniso manasi karonto anāgāmiphalaṃ sacchikareyyā”ti.

“Anāgāminā panāvuso sāriputta, bhikkhunā katame dhammā yoniso manasi kātabbā”ti?

“Anāgāmināpi kho, āvuso koṭṭhika, bhikkhunā ime pañcupādānakkhandhā aniccato …pe… anattato yoniso manasi kātabbā. Ṭhānaṃ kho panetaṃ, āvuso, vijjati yaṃ anāgāmī bhikkhu ime pañcupādānakkhandhe aniccato …pe… anattato yoniso manasi karonto arahattaṃ sacchikareyyā”ti.

“Arahatā panāvuso sāriputta, katame dhammā yoniso manasi kātabbā”ti?

“Arahatāpi kho, āvuso koṭṭhika, ime pañcupādānakkhandhe aniccato dukkhato rogato gaṇḍato sallato aghato ābādhato parato palokato suññato anattato yoniso manasi kātabbā. Natthi, khvāvuso, arahato uttari karaṇīyaṃ katassa vā paticayo; api ca ime dhammā bhāvitā bahulīkatā diṭṭhadhammasukhavihārāya ceva saṃvattanti satisampajaññāya cā”ti.

Dasamaṃ.

Ý kiến bạn đọc