Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || LẠI TÌM NHỮNG CHỐN ĐOẠN TRƯỜNG MÀ ĐI - Kinh Con Ðường (Paṭipadāsuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || LẠI TÌM NHỮNG CHỐN ĐOẠN TRƯỜNG MÀ ĐI - Kinh Con Ðường (Paṭipadāsuttaṃ)

Thứ tư, 10/04/2024, 16:27 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 10.4.2024

LẠI TÌM NHỮNG CHỐN ĐOẠN TRƯỜNG MÀ ĐI

Kinh Con Ðường (Paṭipadāsuttaṃ)

Tập III – Uẩn

Chương I. Tương Ưng Uẩn-Phần I-Phẩm Chính Mình Là Hải Đảo (S,iii,44)

Ngã tính khiến chúng sanh tự nhận mình là thế này hoặc có cái kia. Thế giới quan của ngã chấp thật ra nghèo nàn. Từ những gì được biết, chỉ có thể quẩn quanh có vậy. Dù có ý thức rõ hay từ vô thức thì sắc, thọ, tưởng, hành, thức là vốn sống của tất cả chúng sanh. Tự nhận những thứ đó là ngã, ngã sở mang lại cảm giác hạnh phúc, nhưng kỳ thật là đau khổ. Chỉ có kim cương trí thâm nhập được lời Phật dạy, một người tu tập mới có khả năng bào mòn ngã chấp và do vậy, giảm thiểu khổ đau do hiểu sai, chấp lầm.

Kinh văn

Sāvatthinidānaṃ.

“Sakkāyasamudayagāminiñca vo, bhikkhave, paṭipadaṃ desessāmi, sakkāyanirodhagāminiñca paṭipadaṃ. Taṃ suṇātha.

Nhân duyên ở Sāvatthi.

Này chư tỳ khưu, Ta sẽ giảng cho các Thầy đường dẫn đến sanh khởi thân kiến và đường dẫn đến đoạn diệt thân kiến. Hãy lắng nghe.

Katamā ca, bhikkhave, sakkāyasamudayagāminī paṭipadā ? Idha, bhikkhave, assutavā puthujjano ariyānaṃ adassāvī ariyadhammassa akovido ariyadhamme avinīto, sappurisānaṃ adassāvī sappurisadhammassa akovido sappurisadhamme avinīto, rūpaṃ attato samanupassati, rūpavantaṃ vā attānaṃ; attani vā rūpaṃ, rūpasmiṃ vā attānaṃ.

— Này chư tỳ khưu, thế nào là đường dẫn đến sanh khởi thân kiến?

Này chư tỳ khưu, ở đây phàm phu không học hiểu, không thành thạo, không tu tập đạo lý của các bậc thánh; không học hiểu, không thành thạo, không tu tập đạo lý của các bậc thiện trí xem sắc là ngã, ngã là sắc, trong sắc có ngã, trong ngã có sắc.

Vedanaṃ attato …

saññaṃ …

saṅkhāre …

viññāṇaṃ attato samanupassati, viññāṇavantaṃ vā attānaṃ; attani vā viññāṇaṃ, viññāṇasmiṃ vā attānaṃ.

Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘sakkāyasamudayagāminī paṭipadā, sakkāyasamudayagāminī paṭipadā’ti. Iti hidaṃ, bhikkhave, vuccati ‘dukkhasamudayagāminī samanupassanā’ti. Ayamevettha attho.

Vị ấy xem thọ là ngã …

Vị ấy xem tưởng là ngã …

Vị ấy xem hành là ngã …

Vị ấy xem thức là ngã, ngã là thức, trong thức có ngã, trong ngã có thức.

Này chư tỳ khưu, đây là đường dẫn đến sanh khởi thân kiến. Khi được nói, đây là đường dẫn đến sanh khởi thân kiến có nghĩa là con đường đưa tới sanh khởi khổ đau.

Katamā ca, bhikkhave, sakkāyanirodhagāminī paṭipadā ? Idha, bhikkhave, sutavā ariyasāvako ariyānaṃ dassāvī ariyadhammassa kovido ariyadhamme suvinīto, sappurisānaṃ dassāvī sappurisadhammassa kovido sappurisadhamme suvinīto, na rūpaṃ attato samanupassati, na rūpavantaṃ vā attānaṃ; na attani vā rūpaṃ, na rūpasmiṃ vā attānaṃ.

Này chư tỳ khưu, thế nào là đường dẫn đến đoạn diệt thân kiến?

Này chư tỳ khưu, ở đây một thánh đệ tử có học hiểu, thành thạo, tu tập đạo lý của các bậc thánh; học hiểu, thành thạo, tu tập đạo lý của các bậc thiện trí không xem sắc là ngã, ngã là sắc, trong sắc có ngã, trong ngã có sắc.

Na vedanaṃ attato …

na saññaṃ …

na saṅkhāre …

na viññāṇaṃ attato samanupassati, na viññāṇavantaṃ vā attānaṃ; na attani vā viññāṇaṃ, na viññāṇasmiṃ vā attānaṃ.

Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘sakkāyanirodhagāminī paṭipadā, sakkāyanirodhagāminī paṭipadā’ti. Iti hidaṃ, bhikkhave, vuccati ‘dukkhanirodhagāminī samanupassanā’ti. Ayamevettha attho”ti.

Vị ấy không xem thọ là ngã …

Vị ấy không xem tưởng là ngã …

Vị ấy không xem hành là ngã …

Vị ấy không xem thức là ngã, ngã là thức, trong thức có ngã, trong ngã có thức.

Này chư tỳ khưu, đây là đường dẫn đến đoạn diệt thân kiến. Khi được nói đây là đường dẫn đến đoạn diệt thân kiến có nghĩa là đường dẫn đến đoạn diệt khổ đau.

Chú Thích

Chữ “paṭipadā” có nghĩa là đường dẫn đến, hay phương cách hoặc đạo hành.

Chữ “sakkāya” ở đây chỉ cho “sakkāyadiṭṭhi” thường được dịch là thân kiến, tức cái nhìn tự nhận về bản thân “ta là ai”, “ta có gì”, “chân ngã là chi”. Đây là một quan niệm cố hữu, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, mà tâm lý học Tây phương gọi là self identity. Chính thân kiến là ngã tính. Đức Phật dạy sự sanh khởi của thân kiến chính là sự sanh khởi của khổ đau do nhận thức sai lạc.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

2. Paṭipadāsuttaṃ

44. Sāvatthinidānaṃ.

“Sakkāyasamudayagāminiñca vo, bhikkhave, paṭipadaṃ desessāmi, sakkāyanirodhagāminiñca paṭipadaṃ. Taṃ suṇātha.

Katamā ca, bhikkhave, sakkāyasamudayagāminī paṭipadā? Idha, bhikkhave, assutavā puthujjano ariyānaṃ adassāvī ariyadhammassa akovido ariyadhamme avinīto, sappurisānaṃ adassāvī sappurisadhammassa akovido sappurisadhamme avinīto, rūpaṃ attato samanupassati, rūpavantaṃ vā attānaṃ; attani vā rūpaṃ, rūpasmiṃ vā attānaṃ.

Vedanaṃ attato …

saññaṃ …

saṅkhāre …

viññāṇaṃ attato samanupassati, viññāṇavantaṃ vā attānaṃ; attani vā viññāṇaṃ, viññāṇasmiṃ vā attānaṃ.

Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘sakkāyasamudayagāminī paṭipadā, sakkāyasamudayagāminī paṭipadā’ti. Iti hidaṃ, bhikkhave, vuccati ‘dukkhasamudayagāminī samanupassanā’ti. Ayamevettha attho.

Katamā ca, bhikkhave, sakkāyanirodhagāminī paṭipadā ? Idha, bhikkhave, sutavā ariyasāvako ariyānaṃ dassāvī ariyadhammassa kovido ariyadhamme suvinīto, sappurisānaṃ dassāvī sappurisadhammassa kovido sappurisadhamme suvinīto, na rūpaṃ attato samanupassati, na rūpavantaṃ vā attānaṃ; na attani vā rūpaṃ, na rūpasmiṃ vā attānaṃ.

Na vedanaṃ attato …

na saññaṃ …

na saṅkhāre …

na viññāṇaṃ attato samanupassati, na viññāṇavantaṃ vā attānaṃ; na attani vā viññāṇaṃ, na viññāṇasmiṃ vā attānaṃ.

Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘sakkāyanirodhagāminī paṭipadā, sakkāyanirodhagāminī paṭipadā’ti. Iti hidaṃ, bhikkhave, vuccati ‘dukkhanirodhagāminī samanupassanā’ti. Ayamevettha attho”ti.

Dutiyaṃ.

Ý kiến bạn đọc