Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || Kinh Giáo Giới II (Dutiya-ovādasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || Kinh Giáo Giới II (Dutiya-ovādasuttaṃ)

Thứ tư, 27/09/2023, 18:34 GMT+7

Lớp Phật Pháp Phật pháp

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 27.9 .202 3

Kinh Giáo Giới ( Dutiya - ovādasuttaṃ )

Tập II – Thiên Nhân Duyên

Chương V. Tương Ưng Kassapa (Ca-diếp) (S.ii,205)

……

Kinh văn

Rājagahe viharati veḷuvane. Atha kho āyasmā mahākassapo yêna bhagavā tenupasaṅkami...pe... ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ mahākassapaṃ bhagavā etadavoca – ''ovada, kassapa, bhikkhū; karohi, kassapa, bhikkhūnaṃ dhammiṃ kathaṃ. Aham vā, kassapa, bhikkhuu ovadeyyaṃ tvaṃ vā; ahaṃ vā bhikkhūnaṃ dhammiṃ kathaṃ kareyyaṃ tvaṃ vā''ti.

... Trú ở Rājagaha (Vương Xá), tại Veḷuvana (Trúc Lâm).

Rồi Tôn giả Mahā Kassapa đi đến Thế Tôn...

Thế Tôn nói với Tôn giả Mahā Kassapa đang ngồi bên:

-- Này Kassapa hãy yên bình các Tỷ-kheo! Hãy thuyết pháp cho các Tỷ-kheo! Ta hay Ông hãy cân giới các Tỷ-kheo! Ông hay Ta hãy thuyết pháp thoại cho các Tỷ-kheo!

''Dubbacā kho, bhante, etarahi bhikkhū, dovacassakaraṇehi dhammehi samannāgatā akkhamā appadakkhiṇaggāhino anusāsaniṃ. Yassa kassaci, bhante, saddhā natthi kusaleu dhammesu, hirī natthi kusaleu dhammesu, ottappaṃ natthi kusaleu dhammesu, vīriyaṃ natthi kusaleu dhammesu, paññā natthi kusaleu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pā ṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, không vuddhi.

-- Bạch Thế Tôn, khó nói là chúng Tỷ-kheo hiện tại. Họ ở trong tình trạng khó nói với họ. Họ không kham nhẫn, họ không kính trọng lời giáo dục!

Bạch Thế Tôn, với ai không có lòng tin đối pháp thiện pháp, không có tri thức đối pháp thiện pháp, không có biết sợ đối pháp thiện pháp, không có tinh tấn đối pháp thiện pháp, không có trí tuệ thiện pháp ; đối với người ấy, dầu là đêm hay là ngày, chờ đợi là sự giảm sâu đối với các pháp tốt, không phải là tăng trưởng!

Seyyathāpi, bhante, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena, hāyati maṇḍalena, hāyati ābhāya, hāyati ārohapariṇāhena. Evameva kho, bhante, yassa kassaci saddhā natthi kusaleu dhammesu...pe... hirī natthi... ottappaṃ natthi ... vīriyaṃ natthi... paññā natthi... kusaleu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, không vuddhi.

Ví dụ như mặt trăng, bạch Thế Tôn, trong thời kỳ tối trời, dầu là đêm hay là ngày, hình sắc thâm giảm dần, hình tròn thâm giảm dần, ánh sáng thâm giảm tăng, đường đạo nó đi sâu giảm dần. Cũng vậy, bạch Thế Tôn, đối ai không có lòng tin đối pháp thiện, không có biết đối với thiện pháp, không có biết sợ đối với thiện pháp, không có tinh tấn đối pháp thiện, không có trí tuệ đối với phương pháp tốt hơn; với người ấy, dầu là đêm hay là ngày, chờ đợi là sự giảm sâu đối với các phương pháp tốt, không phải là tăng trưởng!

''Assaddho purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'ahiriko purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'anottappī purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'kusīto purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'duppañño purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'kodhano purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'upanāhī purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'na santi bhikkhuu ovādakā'ti, bhante, parihānametaṃ.

Người không có lòng tin, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là thâm giảm. Người không biết, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là khái quát. Người không biết sợ hãi, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là thâm giảm. Người lười, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là giảm bớt. Người trí tuệ, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là thâm giảm. Người hồng nội... Người sân hận, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là thâm giảm. Nếu tỷ-kheo không có giới giới, bạch Thế Tôn, tức tức có nghĩa là giảm giới.

'' Yassa kassaci, bhante, saddhā atthi kusaleu dhammesu, hirī atthi kusaleu dhammesu, ottappaṃ atthi kusaleu dhammesu, vīriyaṃ atthi kusaleu dhammesu, paññā atthi kusaleu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭika ṅkhā kusalesu dhammesu, không parihāni.

Với ai, bạch Thế Tôn, có lòng tin đối với thiện pháp, có biết đối với thiện pháp, có biết sợ đối với pháp luật, có tinh tấn đối pháp, có trí tuệ thiện pháp; với vị trí đó, dầu là đêm hay là ngày, chờ tăng trưởng để cải thiện, không phải giảm bớt.

Seyyathāpi, bhante, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena, vaḍḍhati maṇḍalena, vaḍḍhati ābhāya, vaḍḍhati ārohapariṇāhena. Evameva kho, bhante, yassa kassaci saddhā atthi kusaleu dhammesu... hirī atthi...pe... ottappaṃ atthi... vīriyaṃ atthi... paññā atthi kusaleu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusaleu dhammesu, không parihāni.

Ví như mặt trăng, bạch Thế Tôn, trong thời kỳ sáng trời, dầu là đêm hay là ngày, hình sắc tăng trưởng tăng dần, hình tròn tăng trưởng tăng dần, ánh sáng tăng trưởng tăng dần, đạo nó đi tăng trưởng tăng dần. Cũng vậy, bạch Thế Tôn, với ai có lòng tin đối với thiện pháp, có biết...có biết sợ... có tinh tấn... có trí tuệ thiện pháp; với vị trí đó, dầu là đêm hay là ngày, chờ đợi là sự tăng cường chính đối với pháp luật, không phải là giảm bớt.

'''Saddho purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'hirimā purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'ottappī purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'āraddhavīriyo purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'paññavā purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'akkodhano purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'anupanāhī purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'santi bhikkhuu ovādakā'ti, bhante, aparihānameta''nti.

Người có lòng tin, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không thâm giảm. Người có biết, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không thâm giảm. Người có biết sợ hãi, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không thâm giảm. Người tinh cần, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không giảm. Người không hồng nội, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không thâm giảm. Người không sân hận, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không sâu giảm. Vị Tỷ-kheo có giáo giới, bạch Thế Tôn, tức có nghĩa là không thâm giảm.

''Sādhu sādhu, kassapa. Yassa kassaci, kassapa, saddhā natthi kusaleu dhammesu...pe... hirī natthi... ottappaṃ natthi... vīriyaṃ natthi... paññā natthi kusaleu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusaleu dhammesu, no vuddhi .

-- Lành thay, lành thay, này Kassapa! Với ai, này Kassapa, không có lòng tin đối với thiện pháp... không có biết,... không có biết sợ... không có tinh tấn... không có trí tuệ thiện pháp; với người ấy, dầu là đêm hay là ngày, chờ đợi là sự giảm bớt trong pháp luật, không phải tăng trưởng.

''Seyyathāpi, kassapa, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena... pe... hāyati ārohapariṇāhena. Evameva kho, kassapa, yassa kassaci saddhā natthi kusaleu dhammesu... pe... hirī natthi... ottappaṃ natthi... vīriyaṃ natthi... paññā natthi kusaleu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusaleu dhammesu, không có vuddhi. 'Assaddho purisapuggalo'ti, kassapa, parihānametaṃ; ahiriko...pe... anottappī... kusīto... duppañño... kodhano... 'upanāhī purisapuggalo'ti, kassapa, parihānametaṃ; 'na santi bhikkhuu ovādakā'ti, kassapa, parihānametaṃ.

Ví dụ như mặt trăng, này Kassapa, trong thời kỳ tối trời, dầu là đêm hay là ngày, hình sắc thâm giảm dần, hình tròn thâm giảm dần, ánh sáng thâm giảm tăng, quỹ đạo nó đi sâu giảm dần. Cũng vậy, Kassapa này, với ai không có lòng tin đối pháp thiện, không có biết... không có biết sợ... không có tinh tấn... không có trí tuệ thiện pháp; với người đó, dầu là đêm hay là ngày, chờ đợi là sự giảm bớt phức tạp đối với pháp luật, không phải là tăng trưởng.

Người không có lòng tin, this Kassapa, tức có nghĩa là thâm giảm. Người không biết... Người không biết sợ hãi... Người rảnh rỗi... Người trí tuệ... Người logic bên trong... Người máu hận, này Kassapa, tức có nghĩa là sâu sắc. Vị Tỷ-kheo không có giáo dục, this Kassapa, tức có nghĩa là giới hạn.

'' Yassa kassaci, kassapa, saddhā atthi kusaleu dhammesu...pe... hirī atthi... ottappaṃ atthi... vīriyaṃ atthi... paññā atthi kusaleu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusaleu dhammesu, không parihāni.

Với ai, này Kassapa, có lòng tin đối với thiện pháp... có biết... có biết sợ... có tinh tấn… có trí tuệ thiện pháp; với người đó, dầu là đêm hay ngày, chờ đợi là sự tăng trưởng đối với pháp luật, không phải là giảm bớt.

Seyyathāpi, kassapa, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena, vaḍḍhati maṇḍalena, vaḍḍhati ābhāya, vaḍḍhati ārohapariṇāhena. Evameva kho, kassapa, yassa kassaci saddhā atthi kusaleu dhammesu hirī atthi... ottappaṃ atthi... vīriyaṃ atthi... paññā atthi kusaleu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusaleu dhammesu, no parihāni.

Ví như mặt trăng, này Kassapa, trong thời kỳ sáng trời, dầu là đêm hay ngày, hình sắc tăng trưởng tăng dần, hình tròn tăng trưởng tăng dần, ánh sáng tăng trưởng tăng dần, quỹ đạo nó đi tăng trưởng tăng dần. Cũng vậy, Kassapa này, ai có lòng tin đối với thiện pháp, có biết... có biết sợ... có tinh tấn... có trí tuệ là tăng cường trưởng thành thiện pháp; với người đó, dầu là đêm hay ngày, chờ đợi là sự tăng trưởng đối với pháp luật, không phải là sự giảm bớt.

'''Saddho purisapuggalo'ti, kassapa, aparihānametaṃ; hirimā...pe... ottappī... āraddhavīriyo... paññavā... akkodhano... 'anupanāhī purisapuggalo'ti, kassapa, aparihānametaṃ; 'santi bhikkhuu ovādakā'ti, kassapa, aparihānameta''nti.

Người có lòng, này Kassapa, tức có nghĩa là không thâm giảm. Người biết,... Người biết sợ... Người tinh tấn... Người có trí tuệ... Người không nứt nội tâm... Người không giận hận, đây Kassapa, tức có nghĩa là không sâu giảm. Vị Tỷ-kheo có giáo giới, this Kassapa, tức có nghĩa là không thâm giảm.

Chú Thích

…….

Tỳ khưu Giác Đẳng biên soạn h

7. Dutiya-ovādasuttaṃ

150. Rājagahe viharati veḷuvane [sāvatthi, tatra-etadavoca (sī.)]. Atha kho āyasmā mahākassapo yena bhagavā tenupasaṅkami...pe... ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ mahākassapaṃ bhagavā etadavoca – ''ovada, kassapa, bhikkhū; karohi, kassapa, bhikkhūnaṃ dhammiṃ kathaṃ. Aham vā, kassapa, bhikkhuu ovadeyyaṃ tvaṃ vā; ahaṃ vā bhikkhūnaṃ dhammiṃ kathaṃ kareyyaṃ tvaṃ vā''ti.

''Dubbacā kho, bhante, etarahi bhikkhū, dovacassakaraṇehi dhammehi samannāgatā akkhamā appadakkhiṇaggāhino anusāsaniṃ. Yassa kassaci, bhante, saddhā natthi kusaleu dhammesu, hirī [hiri (sabbattha)] natthi kusaleu dhammesu, ottappaṃ natthi kusaleu dhammesu, vīriyaṃ natthi kusaleu dhammesu, paññā natthi kusaleu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchat tôi [āgacchanti (sī.)] , hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, không vuddhi.

Seyyathāpi, bhante, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena, hāyati maṇḍalena, hāyati ābhāya, hāyati ārohapariṇāhena. Evameva kho, bhante, yassa kassaci saddhā natthi kusaleu dhammesu...pe... hirī natthi... ottappaṃ natthi ... vīriyaṃ natthi... paññā natthi... kusaleu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, không vuddhi.

''Assaddho purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'ahiriko purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'anottappī purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'kusīto purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'duppañño purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'kodhano purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'upanāhī purisapuggalo'ti, bhante, parihānametaṃ; 'na santi bhikkhuu ovādakā'ti, bhante, parihānametaṃ.

'' Yassa kassaci, bhante, saddhā atthi kusaleu dhammesu, hirī atthi kusaleu dhammesu, ottappaṃ atthi kusaleu dhammesu, vīriyaṃ atthi kusaleu dhammesu, paññā atthi kusaleu dhammesu, tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭika ṅkhā kusalesu dhammesu, không parihāni.

Seyyathāpi, bhante, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena, vaḍḍhati maṇḍalena, vaḍḍhati ābhāya, vaḍḍhati ārohapariṇāhena. Evameva kho, bhante, yassa kassaci saddhā atthi kusaleu dhammesu... hirī atthi...pe... ottappaṃ atthi... vīriyaṃ atthi... paññā atthi kusaleu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusaleu dhammesu, không parihāni.

'''Saddho purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'hirimā purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'ottappī purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'āraddhavīriyo purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'paññavā purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'akkodhano purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'anupanāhī purisapuggalo'ti, bhante, aparihānametaṃ; 'santi bhikkhuu ovādakā'ti, bhante, aparihānameta''nti.

''Sādhu sādhu, kassapa. Yassa kassaci, kassapa, saddhā natthi kusaleu dhammesu...pe... hirī natthi... ottappaṃ natthi... vīriyaṃ natthi... paññā natthi kusaleu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusaleu dhammesu, no vuddhi .

''Seyyathāpi, kassapa, kāḷapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāyateva vaṇṇena... pe... hāyati ārohapariṇāhena. Evameva kho, kassapa, yassa kassaci saddhā natthi kusaleu dhammesu... pe... hirī natthi... ottappaṃ natthi... vīriyaṃ natthi... paññā natthi kusaleu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, hāniyeva pāṭikaṅkhā kusaleu dhammesu, không có vuddhi. 'Assaddho purisapuggalo'ti, kassapa, parihānametaṃ; ahiriko...pe... anottappī... kusīto... duppañño... kodhano... 'upanāhī purisapuggalo'ti, kassapa, parihānametaṃ; 'na santi bhikkhuu ovādakā'ti, kassapa, parihānametaṃ.

'' Yassa kassaci, kassapa, saddhā atthi kusaleu dhammesu...pe... hirī atthi... ottappaṃ atthi... vīriyaṃ atthi... paññā atthi kusaleu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusaleu dhammesu, không parihāni.

Seyyathāpi, kassapa, juṇhapakkhe candassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vaḍḍhateva vaṇṇena, vaḍḍhati maṇḍalena, vaḍḍhati ābhāya, vaḍḍhati ārohapariṇāhena. Evameva kho, kassapa, yassa kassaci saddhā atthi kusaleu dhammesu hirī atthi... ottappaṃ atthi... vīriyaṃ atthi... paññā atthi kusaleu dhammesu tassa yā ratti vā divaso vā āgacchati, vuddhiyeva pāṭikaṅkhā kusaleu dhammesu, no parihāni.

'''Saddho purisapuggalo'ti, kassapa, aparihānametaṃ; hirimā...pe... ottappī... āraddhavīriyo... paññavā... akkodhano... 'anupanāhī purisapuggalo'ti, kassapa, aparihānametaṃ; 'santi bhikkhuu ovādakā'ti, kassapa, aparihānameta''nti. Sattamaṃ.

7. Dutiyaovādasuttavaṇṇanā

150. Sattame saddhāti okappanasaddhā. Vīriyanti kāyikacetasikaṃ vīriyaṃ. Paññāti kusaladhammajānanapaññā. Na santi bhikkhū ovādakāti imassa puggalassa ovādakā anusāsakā kalyāṇamittā natthīti idaṃ, bhante, parihānanti dasseti. Sattamaṃ.

Ý kiến bạn đọc