Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - KHI BẬC THÁNH CA NGỢI BẬC THÁNH - Kinh Sīsupacālā (Sīsupacālāsuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - KHI BẬC THÁNH CA NGỢI BẬC THÁNH - Kinh Sīsupacālā (Sīsupacālāsuttaṃ)

Thứ tư, 20/04/2022, 18:46 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 20.4.2022


KHI BẬC THÁNH CA NGỢI BẬC THÁNH

Kinh Sīsupacālā (Sīsupacālāsuttaṃ)

CHƯƠNG V. TƯƠNG ƯNG TỶ KHEO NI (S.i, 133)

Không ít người xưng tán Đức Phật với vô số mỹ từ. Tuy vậy phần đông ca ngợi Phật với sự ca ngợi của phàm phu. Kinh điển ghi lại một số lời xưng tán Bậc Đạo Sự từ những thánh đệ tử. Đọc kỹ những đoạn kinh nầy cho thấy sự khác biệt giữa hai cái nhìn. Đối với phàm nhân rất khó phân biệt giữa sự thể hiện chánh tín và tín ngưỡng dân gian thí dụ như sự khác biệt trong việc lễ bái cội bồ đề và sự sùng bái ngẫu tượng; khó phân triết lý viễn vông với những ý nghĩa thâm sâu của chánh pháp. Chỉ có bậc thánh mới thật sự hiểu và kính trọng bậc thánh.

Sāvatthinidānaṃ. Atha kho sīsupacālā [sīsūpacālā (sī.)] bhikkhunī pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā ...pe... aññatarasmiṃ rukkhamūle divāvihāraṃ nisīdi. Atha kho māro pāpimā yena sīsupacālā bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā sīsupacālaṃ bhikkhuniṃ etadavoca – ‘‘kassa nu tvaṃ, bhikkhuni, pāsaṇḍaṃ rocesī’’ti? ‘‘Na khvāhaṃ, āvuso, kassaci pāsaṇḍaṃ rocemī’’ti.

Tại Sāvatthi.

Vào buổi sáng Tỳ khưu ni Sīsupacālā đắp y…..... nghỉ ngơi buổi trưa dưới một gốc cây .

Ác ma đi đến Tỳ khưu ni Sīsupacālā và nói:

-- Này Tỳ khưu ni, Nàng thích dị giáo của ai?

-- Này Bạn, ta không thích thú dị giáo của ai cả.

‘‘Kaṃ nu uddissa muṇḍāsi, samaṇī viya dissasi;

Na ca rocesi pāsaṇḍaṃ, kimiva carasi momūhā’’ti.

Vì ai nàng cạo tóc

Mang hình tướng sa môn

Nàng không thích dị giáo

Sao sống như vô hồn?

(Sisupacālā)

‘‘Ito bahiddhā pāsaṇḍā, diṭṭhīsu pasīdanti te;

Na tesaṃ dhammaṃ rocemi, te dhammassa akovidā.

‘‘Atthi sakyakule jāto, buddho appaṭipuggalo;

Sabbābhibhū māranudo, sabbatthamaparājito.

‘‘Sabbattha mutto asito, sabbaṃ passati cakkhumā;

Sabbakammakkhayaṃ patto, vimutto upadhisaṅkhaye;

So mayhaṃ bhagavā satthā, tassa rocemi sāsana’’nti.

‘‘Những ngoại đạo dị giáo

Tin tưởng vào tà kiến

Ta không thích tín ngưỡng

Thiếu tinh tường chân pháp.

‘‘Có Đấng Giòng Họ Thích

Bậc Đại giác vô song

Thắng tất cả Ma quân

Nhất thiết xứ bất bại

Giải thoát không vương mắc

Bậc Pháp nhãn toàn tri,

Mọi nghiệp hữu chấm dứt

Thoát tất cả sở y

Thế Tôn, Thầy của ta

Ta hoan hỷ pháp Ngài.

Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ sīsupacālā bhikkhunī’’ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.

Ác ma biết được: "Tỷ khưu ni Sīsupacālā đã biết ta”; phiền muộn và thất vọng biến mất ngay chỗ ấy.

‘‘Kaṃ nu uddissa muṇḍāsi = vì ai Nàng thí phát

samaṇī viya dissasi = mang hình tướng người tu

Na ca rocesi pāsaṇḍaṃ kimiva carasi momūhā’’ti

= không tin vào dị giáo thì sao lại sống kiếp tẻ nhạt mê muội thế?

--

‘‘Ito bahiddhā pāsaṇḍā = Những người theo ngoại đạo dị giáo

diṭṭhīsu pasīdanti te = họ chỉ tin vào kiến chấp

Na tesaṃ dhammaṃ rocemi = Ta không tin tưởng gì đạo của họ

te dhammassa akovidā = vì họ không hiểu rõ chân pháp

‘‘Atthi sakyakule jāto = Có một bậc sanh trong giòng Sakya

buddho appaṭipuggalo = Phật Đà, là đấng vô song

Sabbābhibhū māranudo = Bậc toàn thắng Ma vương

sabbatthamaparājito = Bậc bất bại trong mọi cảnh giới

‘‘Sabbattha mutto asito = Hoàn toàn giải thoát, không vướng mắc

sabbaṃ passati cakkhumā = Đấng Pháp Nhãn thấy tất cả pháp

Sabbakammakkhayaṃ patto = Bậc đạt đến mức độ tận diệt nghiệp hữu

vimutto upadhisaṅkhaye = không còn hệ luỵ với sở y

So mayhaṃ bhagavā satthā = Đức Thế Tôn ấy là Thầy của ta

tassa rocemi sāsana’’nti = Ta hoan hỷ giáo pháp của Ngài

Tỷ khưu ni Sīsupacālā là em gái út của Ngài Sāriputta (xem chú thích bài kinh trước)

Chữ pāsaṇḍa thường được chỉ cho “người ngoại đạo” hay những người theo tín ngưỡng dân gian. Trong ngữ cảnh của lời nói Ác ma nên hiểu là người theo dị giáo như chữ cultist trong Anh ngữ. Có nghĩa là người hành trì giáo điều sai lạc với sự cuồng tín.

Theo Sớ giải thì cụm từ sabbakammakkhaya - đoạn tất của nghiệp hữu - chỉ cho quả vị vô sanh ứng cúng và cụm từ vimutto upadhisaṅkhaye - giải thoát mọi sở y - chỉ cho niết bàn.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

-ooOoo-

8. Sīsupacālāsuttaṃ [Mūla]

169. Sāvatthinidānaṃ. Atha kho sīsupacālā [sīsūpacālā (sī.)] bhikkhunī pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā ...pe... aññatarasmiṃ rukkhamūle divāvihāraṃ nisīdi. Atha kho māro pāpimā yena sīsupacālā bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā sīsupacālaṃ bhikkhuniṃ etadavoca – ‘‘kassa nu tvaṃ, bhikkhuni, pāsaṇḍaṃ rocesī’’ti? ‘‘Na khvāhaṃ, āvuso, kassaci pāsaṇḍaṃ rocemī’’ti.

‘‘Kaṃ nu uddissa muṇḍāsi, samaṇī viya dissasi;

Na ca rocesi pāsaṇḍaṃ, kimiva carasi momūhā’’ti.

‘‘Ito bahiddhā pāsaṇḍā, diṭṭhīsu pasīdanti te;

Na tesaṃ dhammaṃ rocemi, te dhammassa akovidā.

‘‘Atthtththi sakyakule jāto, buddho appaṭipuggalo;

Sabbābhibhū māranudo, sabbatthamaparājito.

‘‘Sabbattha mutto asito, sabbaṃ passati cakkhumā;

Sabbakammakkhayaṃ patto, vimutto upadhisaṅkhaye;

So mayhaṃ bhagavā satthā, tassa rocemi sāsana’’nti.

Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ sīsupacālā bhikkhunī’’ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.

8. Sīsupacālāsuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

169. Aṭṭhame samaṇī viya dissasīti samaṇisadisā dissasi. Kimiva carasi momūhāti kiṃ kāraṇā momūhā viya carasi? Ito bahiddhāti imamhā sāsanā bahi. Pāsaṃ ḍentīti pāsaṇḍā, sattānaṃ cittesu diṭṭhipāsaṃ khipantīti attho. Sāsanaṃ pana pāse moceti, tasmā pāsaṇḍoti na vuccati, ito bahiddhāyeva pāsaṇḍā honti. Pasīdantīti saṃsīdanti lagganti.

Idāni ‘‘kaṃ nu uddissa muṇḍāsī’’ti pañhaṃ kathentī atthi sakyakule jātotiādimāha. Tattha sabbābhibhūti sabbāni khandhāyatanadhātubhavayonigatiādīni abhibhavitvā ṭhito. Maraṇamārādayo nudi nīharīti māranudo. Sabbatthamaparājitoti sabbesu rāgādīsu vā mārayuddhe vā ajito. Sabbattha muttoti sabbesu khandhādīsu mutto. Asitoti taṇhādiṭṭhinissayena anissito. Sabbakammakkhayaṃ pattoti sabbakammakkhayasaṅkhātaṃ arahattaṃ patto. Upadhisaṅkhayeti upadhisaṅkhayasaṅkhāte nibbāne ārammaṇato vimutto. Aṭṭhamaṃ.

Ý kiến bạn đọc