- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Trụ Trì: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Web: chuaphapluan.com
- Xem bản đồ
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 10.11.2021
HAI CON ĐƯỜNG HAI ĐIỂM ĐẾN KHÁC NHAU
Kinh Khema (Khemasuttaṃ)
(CHƯƠNG II. TƯƠNG ƯNG THIÊN TỬ, PHẨM CÁC NGOẠI ĐẠO) (S.i, 57)
Giáo lý nghiệp báo dạy rằng những hành động tạo tác qua thân, khẩu, ý không tan biến theo thời gian mà tạo thành quả báo về sau. Người có hiểu biết ý thức rõ hệ quả của hành động. Người tạo nghiệp ác thường phải sống trong sự cắn rứt khi nhận ra sự tai hại của những gì đã làm chưa kể đến lúc gặt quả dị thục. Người sống hiền thiện thì đời nầy an lạc. đời sau cũng an lạc. Đức Phật cũng dạy về một viễn cảnh lớn hơn càng sống ác càng bấn loạn trước cái chết. Ngược lại càng tích tạo nhiều phước hạnh càng an tâm khi rời bỏ đời nầy.
Bản dịch của HT Thích Minh Châu | Bản hiệu đính | |
Ekamantaṃ ṭhito kho khemo devaputto bhagavato santike imā gāthāyo abhāsi – Ðứng một bên, Thiên tử Khema nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn: |
||
‘‘Caranti bālā dummedhā, amitteneva attanā; Karontā pāpakaṃ kammaṃ, yaṃ hoti kaṭukapphalaṃ. |
‘‘Kẻ ngu không trí tuệ, Lấy ngã làm kẻ thù, Tự làm các ác nghiệp, Ðưa đến quả đắng cay. |
“Người ác do thiếu trí, Gây hại cho bản thân, Vì làm bất thiện nghiệp, Nên gặt hái quả đắng. |
‘‘Na taṃ kammaṃ kataṃ sādhu, yaṃ katvā anutappati; Yassa assumukho rodaṃ, vipākaṃ paṭisevati. |
‘‘Nghiệp nào không khéo làm, Làm xong bị nung nấu, Với mặt đầy nước mắt, Khóc lóc chịu quả báo. |
“Nghiệp tạo do vụng dại, Làm rồi phải ăn năn, Phải gánh chịu hệ quả , Với nước mắt khóc than. |
‘‘Tañca kammaṃ kataṃ sādhu, yaṃ katvā nānutappati; Yassa patīto sumano, vipākaṃ paṭisevati. |
‘‘Và nghiệp nào khéo làm, Làm xong, không nung nấu, Tâm vui, ý thoải mái, Vị ấy hưởng quả báo. |
“Hạnh nghiệp khéo tạo tác, Đã làm không hối hận, Gặt quả báu tốt lành, Với tâm tư hoan hỷ. |
[Từ đoạn nầy về sau xem phần thích nghĩa] | ||
‘‘Paṭikacceva taṃ kayirā, yaṃ jaññā hitamattano; Na sākaṭikacintāya, mantā dhīro parakkame. |
“Biết điều lợi cho mình, Làm trước điều phải làm, Không tâm trạng đánh xe, Kẻ trí lòng tinh tấn. |
“Khi biết điều lợi lạc, Kẻ trí nhanh chóng làm, Không đẩy đưa huởn đãi, Như phu xe chần chừ. |
‘‘Yathā sākaṭiko maṭṭhaṃ, samaṃ hitvā mahāpathaṃ; Visamaṃ maggamāruyha, akkhacchinnova jhāyati. ‘‘Evaṃ dhammā apakkamma, adhammamanuvattiya; Mando maccumukhaṃ patto, akkhacchinnova jhāyatī’’ti. |
‘‘Như người chủ đánh xe, Rời đại đạo thăng bằng, Leo lên đường lồi lõm, Ưu tư nạn gãy trục. ‘‘Cũng vậy bỏ Chánh pháp, Người ngu theo phi pháp, Rơi vào miệng tử thần, Ưu tư như gãy trục. |
“Cũng như người đánh xe, Rời đường lớn bằng phẳng, Đi vào nẻo ghập ghềnh, Lo buồn xe gãy trục. “Người ngu rời chánh đạo, Đi theo đường tà vạy, Rơi vào miệng tử thần, Như phu với xe hỏng. |
Caranti bālā dummedhā | Kẻ ngu hành xử thiếu trí |
amitteneva attanā | Giống như kẻ thù của chính mình |
Karontā pāpakaṃ kammaṃ | Tạo tác ác nghiệp |
yaṃ hoti kaṭukapphalaṃ | Trỗ quả là trái đắng |
Na taṃ kammaṃ kataṃ sādhu | Không tốt khi làm điều gì đó |
yaṃ katvā anutappati | Mà làm rồi phải ăn năn |
Yassa assumukho rodaṃ | Gạt lệ khóc than |
vipākaṃ paṭisevati | Khi quả báo theo sau |
Tañca kammaṃ kataṃ sādhu | Quả là tốt khi tạo nghiệp gì đó |
yaṃ katvā nānutappati |
Mà làm rồi không phải ân hận |
Yassa patīto sumano | Tâm tư thanh thản hân hoan |
vipākaṃ paṭisevati | Khi quả báo theo sau |
Paṭikacceva taṃ kayirā | Hãy hành động với sự cân nhắc |
yaṃ jaññā hitamattano | Biết điều nào lợi lạc cho chính mình |
Na sākaṭikacintāya | Không nên nghĩ ngợi như người đánh xe |
mantā dhīro parakkame | Người hành động hành động kịp thời |
Yathā sākaṭiko maṭṭhaṃ | Giống như người phu xe |
samaṃ hitvā mahāpathaṃ | Rời đường lớn bằng phẳng |
Visamaṃ maggamāruyha | Đi vào nẻo ghập ghềnh |
akkhacchinnova jhāyati | Âu lo xe bị hỏng |
Evaṃ dhammā apakkamma | Cũng vậy người rời xa chánh pháp |
Adhammamanuvattiya | Đi vào đường phi pháp tà vạy |
Mando maccumukhaṃ patto | Rơi vào miệng thần chết |
akkhacchinnova jhāyatī’’ti | Như phu xe lo buồn xe bị hỏng |
Trong ba bản chánh tạng thì bản của Kỳ Trùng Tuyên Tam Tạng lần thứ VI đến hết bài kệ thứ ba có thêm chữ ‘ti có nghĩa là ba kệ ngôn đầu của thiên tử Khema và ba kệ ngôn sau của Đức Phật. Hai bản chánh tạng khác thì không thấy ghi có nghĩa là toàn văn đều là lời của thiên tử Khema.
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Hiệu đính và biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng
-ooOoo-
2. Khemasuttaṃ [Mūla]
103. Ekamantaṃ ṭhito kho khemo devaputto bhagavato santike imā gāthāyo abhāsi –
‘‘Caranti bālā dummedhā, amitteneva attanā;
Karontā pāpakaṃ kammaṃ, yaṃ hoti kaṭukapphalaṃ.
‘‘Na taṃ kammaṃ kataṃ sādhu, yaṃ katvā anutappati;
Yassa assumukho rodaṃ, vipākaṃ paṭisevati.
‘‘Tañca kammaṃ kataṃ sādhu, yaṃ katvā nānutappati;
Yassa patīto sumano, vipākaṃ paṭisevati.
‘‘Paṭikacceva [paṭigacceva (sī.)] taṃ kayirā, yaṃ jaññā hitamattano;
Na sākaṭikacintāya, mantā dhīro parakkame.
‘‘Yathā sākaṭiko maṭṭhaṃ [panthaṃ (sī.), pasatthaṃ (syā. kaṃ.)], samaṃ hitvā mahāpathaṃ;
Visamaṃ maggamāruyha, akkhacchinnova jhāyati.
‘‘Evaṃ dhammā apakkamma, adhammamanuvattiya;
Mando maccumukhaṃ patto, akkhacchinnova jhāyatī’’ti.
1-2. Sivasuttādivaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
102. Tatiyavaggassa paṭhamaṃ vuttatthameva. Paṭhamaṃ.
103. Dutiye paṭikaccevāti paṭhamaṃyeva. Akkhacchinnovajhāyatīti akkhacchinno avajhāyati, balavacintanaṃ cinteti. Dutiyagāthāya akkhacchinnovāti akkhacchinno viya. Dutiyaṃ.