Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || GIÁ TRỊ CỦA TÂM TỪ - Kinh Nồi Thức Ăn (Okkhāsuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || GIÁ TRỊ CỦA TÂM TỪ - Kinh Nồi Thức Ăn (Okkhāsuttaṃ)

Thứ bảy, 16/12/2023, 17:28 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 16.12.2023

GIÁ TRỊ CỦA TÂM TỪ

Kinh Nồi Thức Ăn (Okkhāsuttaṃ)

Tập II – Thiên Nhân Duyên

Chương XI. Tương Ưng Thí Dụ (S,ii,264)

Bố thí vật chất thường được ghi nhận qua vật thí. Vật thí càng nhiều thì phước càng rộng lớn. Thế nhưng, qua lời dạy của Đấng Đại Giác, thì từ tâm giải thoát dù trong khoảnh khắc ngắn ngủi vẫn có phước báu vượt xa bố thí vật chất. Đây là tâm từ chân thành mong mỏi muôn loài hạnh phúc; là tâm từ vượt thoát hạn cuộc của nhân, ngã, bỉ, thử; là tâm từ cho phép có được những giây phút không hiềm hận oan trái với bất cứ chúng sanh nào. Xin nguyện muôn loài an vui, lợi lạc.

Kinh văn

Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘yo, bhikkhave, pubbaṇhasamayaṃ okkhāsataṃ dānaṃ dadeyya, yo majjhanhikasamayaṃ okkhāsataṃ dānaṃ dadeyya, yo sāyanhasamayaṃ okkhāsataṃ dānaṃ dadeyya, yo vā pubbaṇhasamayaṃ antamaso gadduhanamattampi mettacittaṃ bhāveyya, yo vā majjhanhikasamayaṃ antamaso gadduhanamattampi mettacittaṃ bhāveyya, yo vā sāyanhasamayaṃ antamaso gadduhanamattampi mettacittaṃ bhāveyya, idaṃ tato mahapphalataraṃ. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘mettā no cetovimutti bhāvitā bhavissati bahulīkatā yānīkatā vatthukatā anuṭṭhitā paricitā susamāraddhā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.

... Ngự ở Sāvatthi.

-- Này chư Tỳ khưu, một người bố thí một trăm nồi thức ăn buổi sáng, một trăm nồi thức ăn buổi trưa, một trăm nồi thức ăn vào buổi chiều, so với người tu tập từ tâm giải thoát trong khoảnh khắc vài giây, thì người tu tập tâm từ vẫn có phước lớn hơn.

Này chư Tỳ khưu, do vậy các thầy cần tu tập như sau: “Chúng ta sẽ tu tập, làm sung mãn từ tâm giải thoát, làm thành cỗ xe, làm thành bản địa, làm thành sự ổn định, làm thành trú xứ, khéo huân tu, khéo thực tập.”

Này chư Tỳ khưu, các thầy cần tu tập như vậy.

Chú Thích

Chữ okkhāsataṃ, còn được viết là ukkhāsataṃ, theo Sớ giải, là cái nồi lớn đựng cơm cho nhiều người ăn (mahāmukhaukkhalīnaṃ sataṃ)

Cụm từ “gadduhanamatan ti goduhanamataṃ (nghĩa đen là “thời gian bóp vú bò vắt sữa”) có nghĩa là “khoảnh khắc vài giây”.

Trong Tăng Chi Bộ tập IV. 394-396 cũng có Phật ngôn với ý nghĩa tương tự: “Với tâm từ vô lượng, dù sanh khởi trong khoảnh khắc ngắn ngủi vẫn tạo phước báo to lớn.”

Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch

4. Okkhāsuttaṃ

226. Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘yo, bhikkhave, pubbaṇhasamayaṃ okkhāsataṃ dānaṃ dadeyya, yo majjhanhikasamayaṃ okkhāsataṃ dānaṃ dadeyya, yo sāyanhasamayaṃ okkhāsataṃ dānaṃ dadeyya, yo vā pubbaṇhasamayaṃ antamaso gadduhanamattampi mettacittaṃ bhāveyya, yo vā majjhanhikasamayaṃ antamaso gadduhanamattampi mettacittaṃ bhāveyya, yo vā sāyanhasamayaṃ antamaso gadduhanamattampi mettacittaṃ bhāveyya, idaṃ tato mahapphalataraṃ. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘mettā no cetovimutti bhāvitā bhavissati bahulīkatā yānīkatā vatthukatā anuṭṭhitā paricitā susamāraddhā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Catutthaṃ.

4. Okkhāsuttavaṇṇanā

226. Catutthe okkhāsatanti mahāmukhaukkhalīnaṃ sataṃ. Dānaṃ dadeyyāti paṇītabhojanabharitānaṃ mahāukkhalīnaṃ sataṃ dānaṃ dadeyya. ‘‘Ukkāsata’’ntipi pāṭho, tassa daṇḍadīpikāsatanti attho. Ekāya pana dīpikāya yattake ṭhāne āloko hoti, tato sataguṇaṃ ṭhānaṃ sattahi ratanehi pūretvā dānaṃ dadeyyāti attho. Gadduhanamattanti goduhanamattaṃ, gāviyā ekavāraṃ aggathanākaḍḍhanamattanti attho. Gandhaūhanamattaṃ vā, dvīhi aṅgulīhi gandhapiṇḍaṃ gahetvā ekavāraṃ ghāyanamattanti attho. Ettakampi hi kālaṃ yo pana gabbhapariveṇavihārūpacāra paricchedena vā cakkavāḷaparicchedena vā aparimāṇāsu lokadhātūsu vā sabbasattesu hitapharaṇaṃ mettacittaṃ bhāvetuṃ sakkoti, idaṃ tato ekadivasaṃ tikkhattuṃ dinnadānato mahapphalataraṃ. Catutthaṃ.

 

Ý kiến bạn đọc