Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ _ GẦN ĐÈN THÌ SÁNG _ Kinh Siva (Sivasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ _ GẦN ĐÈN THÌ SÁNG _ Kinh Siva (Sivasuttaṃ)

Thứ ba, 09/11/2021, 14:53 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 9.11.2021


GẦN ĐÈN THÌ SÁNG

Kinh Siva (Sivasuttaṃ)

(CHƯƠNG II. TƯƠNG ƯNG THIÊN TỬ, PHẨM CÁC NGOẠI ĐẠO) (S.i, 56)

Thiên tử Siva cảm nhận được những lợi lạc trong sự thân cận người tốt. Tuy vậy vị nầy chỉ có thể nhận ra những điều lợi ích trong thế giới nhân thiên. Khi vị nầy nói lên những suy tư của mình trước Đấng Thiên Nhân Sư thì bậc Đạo sư đã thêm vào một ý nghĩa cao vợi hơn là sự thân cận bạn lành dẫn đến sự tinh tiến và thành tựu quả vị giác ngộ giải thoát. Ai quý trọng bạn lành là biết quý trọng thiện pháp; người trân quý thiện pháp sẽ thể nhập hạnh lành và sống hướng thiện, hướng thượng để rồi sau cùng đạt đến đích điểm chí thiện giác ngộ giải thoát.


GẦN ĐÈN THÌ SÁNG _ Kinh Siva (Sivasuttaṃ)
Bản dịch của HT Thích Minh Châu Bản hiệu đính

Evaṃ me sutaṃ –

Như vầy tôi nghe.

ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho sivo devaputto abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhito kho sivo devaputto bhagavato santike imā gāthāyo abhāsi –

Một thời Thế Tôn trú ở Sāvatthī (Xá-vệ), Jetavana (Thắng Lâm), tại vườn ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc). Rồi Thiên tử Siva, sau khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, Thiên tử Siva nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:

‘‘Sabbhireva samāsetha,

sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya,

seyyo hoti na pāpiyo.

Hãy thân với người lành,

Hãy gần gũi người thiện,

Biết diệu pháp người hiền,

Chỉ tốt hơn, không xấu.

Hãy giao du người hiền,

Hãy kết thân thiện hữu,

Học tốt từ bạn lành,

Chỉ tốt chứ không xấu.

‘‘Sabbhireva samāsetha,

sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya,

paññā labbhati nāññato.

Hãy thân với người lành,

Hãy gần gũi người thiện,

Biết diệu pháp người hiền,

Ðược tuệ, không gì khác.

Hãy giao du người hiền,

Hãy kết thân thiện hữu,

Học tốt từ bạn lành,

Không gì ngoài trí tuệ.

‘‘Sabbhireva samāsetha,

sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya,

sokamajjhe na socati.

Hãy thân với người lành,

Hãy gần gũi người thiện,

Biết diệu pháp người hiền,

Không sầu giữa sầu muộn.

Hãy giao du người hiền,

Hãy kết thân thiện hữu,

Học tốt từ bạn lành,

Thanh thản giữa ưu phiền.

‘‘Sabbhireva samāsetha,

sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya,

ñātimajjhe virocati.

Hãy thân với người lành,

Hãy gần gũi người thiện,

Biết diệu pháp người hiền,

Chói sáng giữa quyến thuộc.

Hãy giao du người hiền,

Hãy kết thân thiện hữu,

Học tốt từ bạn lành,

Toả sáng giữa quyến thuộc.

‘‘Sabbhireva samāsetha,

sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya,

sattā gacchanti suggatiṃ.

Hãy thân với người lành,

Hãy gần gũi người thiện,

Biết diệu pháp người hiền,

Chúng sanh sanh thiện thú.

Hãy giao du người hiền,

Hãy kết thân thiện hữu,

Học tốt từ bạn lành,

Hữu tình sanh thiện thú.

‘‘Sabbhireva samāsetha,

sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya,

sattā tiṭṭhanti sātata’’nti.

Hãy thân với người lành,

Hãy gần gũi người thiện,

Biết diệu pháp người hiền

Chúng sanh thường hưởng lạc.

Hãy giao du người hiền,

Hãy kết thân thiện hữu,

Học tốt từ bạn lành,

Chúng sanh thường an lạc.

Atha kho bhagavā sivaṃ devaputtaṃ gāthāya paccabhāsi –

Rồi Thế Tôn đáp lại Thiên tử Siva với bài kệ:

‘‘Sabbhireva samāsetha,

sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya,

sabbadukkhā pamuccatī’’ti.

Hãy thân với người lành,

Hãy gần gũi người thiện,

Biết diệu pháp người hiền,

Giải thoát mọi khổ đau.

Hãy giao du người hiền,

Hãy kết thân thiện hữu,

Học tốt từ bạn lành,

Giải thoát tất cả khổ.


Sabbhireva samāsetha Chỉ giao du với người tốt
sabbhi kubbetha santhavaṃ Chỉ thân thiết với người tốt
Sataṃ saddhammamaññāya Học hỏi cái hay của người tốt
seyyo hoti na pāpiyo Chỉ tốt chứ không xấu
paññā labbhati nāññato Thành tựu trí tuệ chứ không gì khác hơn
sokamajjhe na socati Không ưu sầu giữa những người phiền muộn
ñātimajjhe virocati Chói sáng giữa thân bằng quyến thuộc
sattā gacchanti suggatiṃ Loài hữu tình đi đến cảnh giới an lạc
sattā tiṭṭhanti sātata’’nti Chúng sanh thường an lạc
sabbadukkhā pamuccatī’’ti Giải thoát mọi khổ đau

Chữ sabbhi ở đây chỉ cho người tốt mang hàm nghĩa là thiện hữu hay bạn lành là người đáng qua lại, đáng thân thiết.

Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu

Hiệu đính và biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

-ooOoo-

1. Sivasuttaṃ [Mūla]

102. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho sivo devaputto abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhito kho sivo devaputto bhagavato santike imā gāthāyo abhāsi –

‘‘Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya, seyyo hoti na pāpiyo.

‘‘Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya, paññā labbhati nāññato.

‘‘Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya, sokamajjhe na socati.

‘‘Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya, ñātimajjhe virocati.

‘‘Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya, sattā gacchanti suggatiṃ.

‘‘Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya, sattā tiṭṭhanti sātata’’nti.

Atha kho bhagavā sivaṃ devaputtaṃ gāthāya paccabhāsi –

‘‘Sabbhireva samāsetha, sabbhi kubbetha santhavaṃ;

Sataṃ saddhammamaññāya, sabbadukkhā pamuccatī’’ti.

1-2. Sivasuttādivaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

102. Tatiyavaggassa paṭhamaṃ vuttatthameva. Paṭhamaṃ.

103. Dutiye paṭikaccevāti paṭhamaṃyeva. Akkhacchinnovajhāyatīti akkhacchinno avajhāyati, balavacintanaṃ cinteti. Dutiyagāthāya akkhacchinnovāti akkhacchinno viya. Dutiyaṃ.

Ý kiến bạn đọc