- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Trụ Trì: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Web: chuaphapluan.com
- Xem bản đồ
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 16.2.2022
ĐỨC PHẬT KÊU GỌI HOẰNG PHÁP ĐỘ SANH
Kinh Kinh Cạm Bẫy Ma, 2 (Dutiyamārapāsasuttaṃ)
(CHƯƠNG III. TƯƠNG ƯNG ÁC MA, PHẨM THỨ NHẤT) (S.i, 105)
Lời kêu gọi hoằng truyền giáo pháp được Đức Thế Tôn đưa ra trước sáu mươi thánh đệ tử A la hán đầu tiên tại Lộc Uyển. Chính Đức Thế Tôn sau đó cũng đi một mình đến Uruvelā để hoằng pháp với sự giáo hoá hơn một ngàn đạo sĩ thờ lửa.
Đức Phật và các bậc A lá hán hoàn toàn giải thoát. Các Ngài không có gì mong cầu giữa cuộc đời nầy. Tất cả hành trạng hoằng hoá giáo pháp đều vì lòng từ bi vô lượng đối với thế gian. Hoằng dương chánh pháp là đại sự nhân duyên. Một người con Phật đúng nghĩa không thể không quan tâm đến trách nhiệm gìn giữ và chia sẻ giáo pháp. Muốn làm việc nầy thì việc học hỏi chuẩn xác lời Phật dạy là điều tiên quyết phải có.
Evaṃ me sutaṃ – Tôi được nghe như vầy: |
|
ekaṃ samayaṃ bhagavā bārāṇasiyaṃ viharati isipatane migadāye. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Thuở ấy Đức Thế Tôn trú ở Lộc Uyển, Isipatana, gần Bārānasi. Thế Tôn lên tiếng với chư tỳ kheo: Này các Tỳ kheo. Các tỳ kheo trả lời: Dạ, bạch Thế Tôn. |
|
Bhagavā etadavoca – Đức Thế Tôn nói như sau: |
|
“muttāhaṃ, bhikkhave, sabbapāsehi ye dibbā ye ca mānusā. tumhepi, bhikkhave, muttā sabbapāsehi ye dibbā ye ca mānusā. caratha, bhikkhave, cārikaṃ bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ. mā ekena dve agamittha. desetha, bhikkhave, dhammaṃ ādikalyāṇaṃ majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ pakāsetha. santi sattā apparajakkhajātikā, assavanatā dhammassa parihāyanti. bhavissanti dhammassa aññātāro. ahampi, bhikkhave, yena uruvelā senānigamo tenupasaṅkamissāmi dhammadesanāyā”ti. -- Này các Tỷ-kheo, Ta đã được giải thoát khỏi tất cả cạm bẫy nhân giới và thiên giới. Này các Tỷ-kheo, các Thầy cũng vậy, đã được giải thoát khỏi tất cả cạm bẫy nhân giới và thiên giới. Này các Tỷ-kheo, hãy hành hoá vì lợi lạc cho đại chúng, vì hạnh phúc cho đại chúng với tâm lân mẫn vì sự tốt lành, lợi ích, hạnh phúc cho chư thiên và nhân loại. Đừng đi hai người chung một đường. Hãy truyền dạy giáo pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện với văn, nghĩa tinh tường. Hãy tuyên thuyết phạm hạnh viên mãn và thanh tịnh. Có những chúng sanh với ít bụi trần trong mắt có thể sa đoạ nếu không được nghe pháp. Sẽ có những người lãnh hội được Pháp. Này các Tỳ kheo, riêng Ta sẽ đi đến Senānigama ở Uruvelā để giáo hoá. |
|
Atha kho māro pāpimā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi – Rồi Ác ma đi đến Thế Tôn và nói với Ngài kệ ngôn: |
|
‘‘Baddhosi mārapāsena, ye dibbā ye ca mānusā; Mārabandhanabaddhosi, na me samaṇa mokkhasī’’ti. |
Người vẫn trong bẫy Ma Cả thế giới nhân thiên Vẫn bị Ma sai sử |
(Thế Tôn) ‘‘Muttāhaṃ mārapāsena, ye dibbā ye ca mānusā; Mārabandhanamuttomhi, nihato tvamasi antakā’’ti. |
(Thế Tôn) Ta đã thoát bẫy Ma Cả thế giới nhân thiên Thoát cương toả Ma giới Bại rồi, Kẻ Hủy Diệt! |
Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ bhagavā, jānāti maṃ sugato’’ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti. Ác ma biết được: "Thế Tôn đã biết ta, Thiện Thệ đã biết ta" nên buồn và thất vọng liền biến mất tại chỗ ấy. |
“Muttāhaṁ, bhikkhave, sabbapāsehi ye dibbā ye ca mānusā = Này các Tỷ-kheo, Ta đã được giải thoát khỏi tất cả cạm bẫy nhân giới và thiên giới. |
|
Tumhepi, bhikkhave, muttā sabbapāsehi ye dibbā ye ca mānusā = Này các Tỷ-kheo, các Thầy cũng vậy, đã được giải thoát khỏi tất cả cạm bẫy nhân giới và thiên giới. |
|
Caratha, bhikkhave, cārikaṁ bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṁ = Này các Tỷ-kheo, hãy hành hoá vì lợi lạc cho đại chúng, vì hạnh phúc cho đại chúng với tâm lân mẫn vì sự tốt lành, lợi ích, hạnh phúc cho chư thiên và nhân loại. |
|
Mā ekena dve agamittha | Đừng đi hai người chung một đường. |
Desetha, bhikkhave, dhammaṁ ādikalyāṇaṁ majjhekalyāṇaṁ pariyosānakalyāṇaṁ sātthaṁ sabyañjanaṁ kevalaparipuṇṇaṁ parisuddhaṁ brahmacariyaṁ pakāsetha. = Hãy truyền dạy giáo pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện với văn, nghĩa tinh tường. Hãy hướng tuyên thuyết phạm hạnh viên mãn và thanh tịnh. |
|
Santi sattā apparajakkhajātikā, assavanatā dhammassa parihāyanti = Có những chúng sanh với ít bụi trần trong mắt có thể sa đoạ nếu không được nghe pháp. |
|
Bhavissanti dhammassa aññātāro | Sẽ có những người lãnh hội được pháp |
Ahampi, bhikkhave, yena uruvelā senānigamo tenupasaṅkamissāmi dhammadesanāyā”ti = Này các Tỳ kheo, riêng Ta sẽ đi đến Senānigama ở Uruvelā để giáo hoá. |
Theo Sớ giải “giáo pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện (ādikalyāṇaṃ majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ) được hiểu theo cả hai cách: pháp học và pháp hành. Trên phương diện pháp hành, tu tập giới là sơ thiện; tu tập định và tuệ là trung thiện; chứng ngộ đạo quả, niết bàn là hậu thiện. Trên phương diện pháp học sự trình bày của pháp thoại, kinh văn có mở đầu, nội dung chính, kết luận.
Tỳ kheo Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình
5. Dutiyamārapāsasuttaṃ [Mūla]
141. Ekaṃ samayaṃ bhagavā bārāṇasiyaṃ viharati isipatane migadāye. Tatra kho bhagavā bhikkhūāmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
‘‘Muttāhaṃ, bhikkhave, sabbapāsehi ye dibbā ye ca mānusā. Tumhepi, bhikkhave, muttā sabbapāsehi ye dibbā ye ca mānusā. Caratha, bhikkhave, cārikaṃ bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ. Mā ekena dve agamittha. Desetha, bhikkhave, dhammaṃ ādikalyāṇaṃ majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ pakāsetha. Santi sattā apparajakkhajātikā, assavanatā dhammassa parihāyanti. Bhavissanti dhammassa aññātāro. Ahampi, bhikkhave, yena uruvelā senānigamo tenupasaṅkamissāmi dhammadesanāyā’’ti. Atha kho māro pāpimā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
‘‘Baddhosi sabbapāsehi, ye dibbā ye ca mānusā;
Mahābandhanabaddhosi, na me samaṇa mokkhasī’’ti.
‘‘Muttāhaṃ sabbapāsehi, ye dibbā ye ca mānusā;
Mahābandhanamuttomhi, nihato tvamasi antakā’’ti.
Atha kho māro pāpimā...pe... tatthevantaradhāyīti.
5. Dutiyamārapāsasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
141. Pañcame muttāhanti mutto ahaṃ. Purimaṃ suttaṃ antovasse vuttaṃ, idaṃ pana pavāretvā vuṭṭhavassakāle. Cārikanti anupubbagamanacārikaṃ. (Pavāretvā) divase divase yojanaparamaṃ gacchantā carathāti vadati. Mā ekena dveti ekamaggena dve janā mā agamittha. Evañhi gatesu ekasmiṃ dhammaṃ desente, ekena tuṇhībhūtena ṭhātabbaṃ hoti. Tasmā evamāha.
Ādikalyāṇanti ādimhi kalyāṇaṃ sundaraṃ bhaddakaṃ. Tathā majjhapariyosānesu. Ādimajjhapariyosānañca nāmetaṃ sāsanassa ca desanāya ca vasena duvidhaṃ. Tattha sāsanassa sīlaṃ ādi, samathavipassanāmaggā majjhaṃ, phalanibbānāni pariyosānaṃ. Sīlasamādhayo vā ādi, vipassanāmaggā majjhaṃ, phalanibbānāni pariyosānaṃ. Sīlasamādhivipassanā vā ādi, maggo majjhaṃ, phalanibbānāni pariyosānaṃ. Desanāya pana catuppadikāya gāthāya tāva paṭhamapādo ādi, dutiyatatiyā majjhaṃ, catuttho pariyosānaṃ. Pañcapadachappadānaṃ paṭhamapādo ādi, avasānapādo pariyosānaṃ, avasesā majjhaṃ. Ekānusandhikasuttassa nidānaṃ ādi, ‘‘idamavocā’’ti pariyosānaṃ, sesaṃ majjhaṃ.
Anekānusandhikassa majjhe bahūpi anusandhi majjhameva, nidānaṃ ādi, ‘‘idamavocā’’ti pariyosānaṃ.
Sātthanti sātthakaṃ katvā desetha. Sabyañjananti byañjanehi ceva padehi ca paripūraṃ katvā desetha. Kevalaparipuṇṇanti sakalaparipuṇṇaṃ. Parisuddhanti nirupakkilesaṃ. Brahmacariyanti sikkhattayasaṅgahaṃ sāsanabrahmacariyaṃ. Pakāsethāti āvikarotha.
Apparajakkhajātikāti paññācakkhumhi appakilesarajasabhāvā, dukūlasāṇiyā paṭicchannā viya catuppadikagāthāpariyosāne arahattaṃ pattuṃ samatthā santīti attho. Assavanatāti assavanatāya. Parihāyantīti alābhaparihāniyā dhammato parihāyanti. Senānigamoti paṭhamakappikānaṃ senāya niviṭṭhokāse patiṭṭhitagāmo, sujātāya vā pitu senānī nāma nigamo. Tenupasaṅkamissāmīti nāhaṃ tumhe uyyojetvā pariveṇādīni kāretvā upaṭṭhākādīhi paricariyamāno viharissāmi, tiṇṇaṃ pana jaṭilānaṃ aḍḍhuḍḍhāni pāṭihāriyasahassāni dassetvā dhammameva desetuṃ upasaṅkamissāmīti. Tenupasaṅkamīti, ‘‘ayaṃ samaṇo gotamo mahāyuddhaṃ vicārento viya, ‘mā ekena dve agamittha, dhammaṃ desethā’ti saṭṭhi jane uyyojeti, imasmiṃ pana ekasmimpi dhammaṃ desente mayhaṃ cittassādaṃ natthi, evaṃ bahūsu desentesu kuto bhavissati, paṭibāhāmi na’’nti cintetvā upasaṅkami. Pañcamaṃ.