Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || ĐÁNH MẤT LƯƠNG TRI - Kinh Bát Vàng (Suvaṇṇapātisuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || ĐÁNH MẤT LƯƠNG TRI - Kinh Bát Vàng (Suvaṇṇapātisuttaṃ)

Thứ tư, 01/11/2023, 09:19 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 31.10.2023

ĐÁNH MẤT LƯƠNG TRI

Kinh Bát Vàng (Suvaṇṇapātisuttaṃ)

Tập II – Thiên Nhân Duyên

Chương VI. Tương Ưng Lợi Đắc Cung Kính – Phẩm Thứ Hai (S.ii,233)

Cổ nhân có câu “trường đồ tri mã lực, sự cửu kiến nhân tâm”. Con người tốt không hẳn là mãi mãi tốt. Chưa kể trên dặm trình còn có chi phối của lợi danh, khiến lòng người thay đổi. Vinh nhục, đặng thất quả có sức chi phối lòng người, cho dù là một người đã từng xa rời tục luỵ. Vấn đề không phải ai hay ai dở, mà là tự biết chính mình để không vương luỵ mồi danh, bả lợi. Đấng Đại Giác với từ bi vô lượng, thấu rõ tâm tư chúng sanh qua từng giai đoạn, đã đưa ra lời cảnh báo những ai đang tu tập, không nên quá chủ quan về bản lãnh nhất thời. Chưa chứng thánh quả thì không nên quá tự tin.

Kinh văn

Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko...pe... adhigamāya. Idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘na cāyamāyasmā suvaṇṇapātiyāpi rūpiyacuṇṇaparipūrāya hetu sampajānamusā bhāseyyā’ti. Tamenaṃ passāmi aparena samayena lābhasakkārasilokena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ sampajānamusā bhāsantaṃ. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko...pe... evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.

... Ngự tại Sāvatthi.

-- Hỡi chư Tỳ khưu, thật đáng sợ là lợi lộc, vinh dự, danh tiếng. (Những điều ấy) thật cay đắng, độc hại, ngăn ngại sự chứng đạt vô thượng an ổn, để vượt thoát khổ đau.

Này chư Tỳ khưu, ở đây Ta với tâm của mình biết có người có tâm như sau: "Vị tu sĩ này, cho dù để được một bình bát vàng đựng đầy bạc cũng không nói dối”. Tuy vậy, sau một thời gian vị ấy bị lợi lộc, vinh dự, danh tiếng chi phối, chiếm ngự lại cố ý nói dối.

Hỡi chư Tỳ Khưu, thật đáng sợ là lợi lộc, vinh dự, danh vọng. (Những điều ấy) thật cay đắng, độc hại, ngăn ngại sự chứng đạt vô thượng an ổn, để vượt thoát khổ đau.

Do vậy các Thầy cần tu tập như sau: Đối với lợi lộc, vinh dự, danh vọng đã có, chúng ta sẽ từ bỏ; đối với lợi lộc, vinh dự, danh vọng chưa có, chúng ta sẽ không để cho những thứ ấy chiếm ngự tâm ý”. Này chư Tỳ Khưu, hãy tu tập như vậy.

Chú Thích

Chữ āyasmā là chủ cách số ít của nguyên ngữ āyasmant, có nghĩa là bậc khả kính hay tôn giả. Được dùng rất phổ biến trong kinh văn, giống như từ venerable trong tiếng Anh ngày nay, kể cả cách xưng gọi trang trọng. Ở đây, dịch là chữ tu sĩ hơi thoát nhưng phù hợp với ngữ cảnh.

Chữ suvaṇṇapāti nghĩa là bát vàng, không hẳn là làm bằng vàng, mà có thể là màu nhũ vàng. Pāti là bình bát, đồ đựng hay cái tô.

Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch

1. Suvaṇṇapātisuttaṃ

167. Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko...pe... adhigamāya. Idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘na cāyamāyasmā suvaṇṇapātiyāpi rūpiyacuṇṇaparipūrāya hetu sampajānamusā bhāseyyā’ti. Tamenaṃ passāmi aparena samayena lābhasakkārasilokena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ sampajānamusā bhāsantaṃ. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko...pe... evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Paṭhamaṃ.

1-2. Suvaṇṇapātisuttādivaṇṇanā

167-168. Dutiyavaggassa paṭhame sampajānamusā bhāsantanti appamattakenapi kāraṇena sampajānameva musā bhāsantaṃ. ‘‘Sīlaṃ pūressāmī’’ti saṃvihitabhikkhuṃ sinerumattopi paccayarāsi cāletuṃ na sakkoti. Yadā pana sīlaṃ pahāya sakkāranissito hoti, tadā kuṇḍakamuṭṭhihetupi musā bhāsati, aññaṃ vā akiccaṃ karoti. Dutiyaṃ uttānamevāti. Paṭhamadutiyāni.

Ý kiến bạn đọc