- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Trụ Trì: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Web: chuaphapluan.com
- Xem bản đồ
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 3.12.2022
DANH LƯU VẠN ĐẠI
Kinh Những Danh Gọi Đế Thích (Sakkanāmasuttaṃ)
CHƯƠNG XI. TƯƠNG ƯNG SAKKA - PHẨM THỨ HAI (S. i, 229)
Thành ngữ “danh thơm muôn thuở” thường được nói qua sử sách. Nhưng có lẽ ít chúng sanh trong cõi đời mà danh thơm tiếng tốt được nói tới từ kiếp nầy sang kiếp khác như Thiên chủ Đế Thích. Vì những phước hạnh vốn mang lợi ích thiết thực, kết quả to lớn, ảnh hưởng nhiều người và làm bằng tấm lòng rộng lớn, tư cách cao khiết. Tự cổ chí kim những danh tướng với chiến công hiển hách được nhắc nhiều, thế nhưng không mấy người thiện tâm hào sảng tạo nhiều phúc lợi cho đời mà kiếp người vang danh đến kiếp sau thiên chúng, và kể cả Đức Phật sau nầy, vẫn còn nhắc đến. Quả là một người đại nhân, đại đức.
Sāvatthiyaṃ jetavane. Tatra kho bhagavā bhikkhū etadavoca –
Tại Jetavana (Kỳ Viên), Sāvatthi.
Lúc bấy giờ Đức Thế Tôn nói với các Tỳ khưu:
‘‘sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno magho nāma māṇavo ahosi, tasmā maghavāti vuccati.
-- Này các Tỳ khưu, thuở xưa khi Thiên chủ Sakka còn thân nhân loại là một thanh niên bà la môn tên là Magha, do vậy được gọi là Maghavā.
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno pure dānaṃ adāsi, tasmā purindadoti vuccati.
Này các Tỳ khưu, thuở xưa khi Thiên chủ Sakka còn thân nhân loại vị ấy thường bố thí từ thị trấn này qua thị trấn khác, do vậy được tên là Purindado.
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno sakkaccaṃ dānaṃ adāsi, tasmā sakkoti vuccati.
Này các Tỳ khưu, thuở xưa khi Thiên chủ Sakka còn thân nhân loại vị ấy thường bố thí một cách trọn vẹn (Sakkaccaṃ), do vậy được tên là Sakka.
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno āvasathaṃ adāsi, tasmā vāsavoti vuccati.
Này các Tỳ khưu, thuở xưa khi Thiên chủ Sakka còn thân nhân loại vị ấy thường bố thí trú xứ, do vậy được tên là Vāsava.
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo sahassampi atthānaṃ muhuttena cinteti, tasmā sahassakkhoti vuccati.
Này các Tỳ khưu, thuở xưa khi Thiên chủ Sakka còn thân nhân loại vị ấy có thể suy nghĩ muôn việc trong khoảnh khắc ngắn, do vậy được tên là Sahassakkha (thiên nhãn).
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa sujā nāma asurakaññā pajāpati, tasmā sujampatīti vuccati.
Này các Tỳ khưu, thiên hâụ của Sakka là (công chúa) a tu la Sujā, do vậy được tên là Sujampati.
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kāreti, tasmā devānamindoti vuccati.
Này các Tỳ khưu, Thiên chủ Sakka thống lãnh và trị vì Tam thập tam thiên, do vậy được gọi là Thiên chủ.
‘‘Sakkassa, bhikkhave devānamindassa pubbe manussabhūtassa satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā. Katamāni satta vatapadāni? Yāvajīvaṃ mātāpettibharo assaṃ, yāvajīvaṃ kule jeṭṭhāpacāyī assaṃ, yāvajīvaṃ saṇhavāco assaṃ, yāvajīvaṃ apisuṇavāco assaṃ, yāvajīvaṃ vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvaseyyaṃ muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato, yāvajīvaṃ saccavāco assaṃ, yāvajīvaṃ akkodhano assaṃ – sacepi me kodho uppajjeyya, khippameva naṃ paṭivineyya’’nti.
Này các Tỳ khưu, thuở xưa khi Thiên chủ Sakka còn thân nhân loại vị ấy phát nguyện thọ trì bảy thiện pháp. Do thọ trì bảy lời nguyện nầy, Sakka được địa vị Sakka.
Bảy hạnh nguyện gồm những gì?
"Cho đến trọn đời, nguyện phụng dưỡng cha mẹ. Cho đến trọn đời, nguyện kính trọng huynh trưởng. Cho đến trọn đời, nguyện nói lời nhu hòa. Cho đến trọn đời, nguyện không nói lời chia rẽ. Cho đến trọn đời, sống với tâm không bợn nhơ bỏn sẻn, sống với tâm bố thí, với bàn tay rộng mở, hoan hỷ xả tài, nhiệt tình với từ thiện, hoan hỷ trong ban bố và chia sẻ. Cho đến trọn đời, nguyện nói lời chân thật. Cho đến trọn đời, nguyện không phẫn nộ, nếu có phẫn nộ, nguyện sẽ nhanh chóng đoạn trừ phẫn nộ ấy".
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa imāni satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā’’ti.
Này các Tỳ khưu, thuở xưa khi Thiên chủ còn thân nhân loại vị ấy phát nguyện thọ trì bảy thiện pháp. Do thọ trì bảy lời nguyện nầy, Sakka được địa vị Sakka.
‘‘Mātāpettibharaṃ jantuṃ, kule jeṭṭhāpacāyinaṃ;
Saṇhaṃ sakhilasambhāsaṃ, pesuṇeyyappahāyinaṃ.
‘‘Maccheravinaye yuttaṃ, saccaṃ kodhābhibhuṃ naraṃ;
Taṃ ve devā tāvatiṃsā, āhu sappuriso itī’’ti.
“Ai phụng dưỡng mẹ cha
Kính trọng bậc huynh trưởng,
Nói với lời nhu hòa,
Từ bỏ lời chia rẽ,
Đoạn xan tham bỏn sẻn,
Chân thật, không nóng nảy
Chư Thiên tam thập tam,
Gọi là bậc chân nhân.
“Mātāpettibharaṃ jantuṃ = ai phụng dưỡng mẹ cha
kule jeṭṭhāpacāyinaṃ = kính trọng bậc huynh trưởng
Saṇhaṃ sakhilasambhāsaṃ = nói những lời hoà ái
pesuṇeyyappahāyinaṃ = từ bỏ lời chia rẽ
‘‘Maccheravinaye yuttaṃ = người đoạn trừ xan tham
saccaṃ kodhābhibhuṃ naraṃ = chân thật, diệt phẫn nộ
Taṃ ve devā tāvatiṃsā = chư thiên tam thập tam
āhu sappuriso itī’ti = gọi là bậc chân nhân
Câu chuyện của Magha được trình bày chi tiết trong Chú giải Kinh Pháp Cú, Phẩm Không Giãi Đãi (Dhp-a I 265-72)
Danh gọi Purindado được giải thích là puraṃdara “người giải quyết vấn đề lớn” ý nói nạn nghèo đói, vô gia cư ở những khu thị tứ cần nỗ lực quy mô và chính xác để giải quyết. Tiền thân Đế Thích đã làm được chuyện đó.
Danh gọi Sakka (Đế Thích) có nghĩa là ban bố một cách viên mãn. Ý nghĩa nầy giống như thành ngữ: thương thì thương cho trót, vót thì vót cho tròn.
Danh gọi Vāsava (Người Cho Chỗ Ở) vì khi làm người thường xây cất phước xá (āvasatha) làm chỗ trú mưa nắng cho khách lữ hoặc những người vô gia cư được trình bày chi tiết trong Chú giải Kinh Pháp Cú, Phẩm Không Giãi Đãi (Dhp-a I 269-70)
Theo Sớ giải danh gọi Sahassakkha (thiên nhãn) trong câu Sahassam pi atthānaṃ muhuttena cinteti tasmā Sahassakkho ti vuccati (có thể suy nghĩ muôn việc trong khoảnh khắc ngắn) hàm ý “một lời khiến vạn sự tốt đẹp”. Điều nầy có nghĩa là người con mắt trí tuệ biết nghĩ, nói, làm một chuyện nhưng mang lại lợi lạc cho muôn người.
Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình
2. Sakkanāmasuttaṃ [Mūla]
258. Sāvatthiyaṃ jetavane. Tatra kho bhagavā bhikkhū etadavoca – ‘‘sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno magho nāma māṇavo ahosi, tasmā maghavāti vuccati. ‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno pure [pure pure (sī. pī.)] dānaṃ adāsi, tasmā purindadoti vuccati.
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno sakkaccaṃ dānaṃ adāsi, tasmā sakkoti vuccati.
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno āvasathaṃ adāsi, tasmā vāsavoti vuccati.
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo sahassampi atthānaṃ muhuttena cinteti, tasmā sahassakkhoti vuccati.
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa sujā nāma asurakaññā pajāpati, tasmā sujampatīti vuccati.
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kāreti, tasmā devānamindoti vuccati.
‘‘Sakkassa, bhikkhave devānamindassa pubbe manussabhūtassa satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā. Katamāni satta vatapadāni? Yāvajīvaṃ mātāpettibharo assaṃ, yāvajīvaṃ kule jeṭṭhāpacāyī assaṃ, yāvajīvaṃ saṇhavāco assaṃ, yāvajīvaṃ apisuṇavāco assaṃ, yāvajīvaṃ vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvaseyyaṃ muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato, yāvajīvaṃ saccavāco assaṃ, yāvajīvaṃ akkodhano assaṃ – sacepi me kodho uppajjeyya, khippameva naṃ paṭivineyya’’nti. ‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa imāni satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā’’ti.
‘‘Mātāpettibharaṃ jantuṃ, kule jeṭṭhāpacāyinaṃ;
Saṇhaṃ sakhilasambhāsaṃ, pesuṇeyyappahāyinaṃ.
‘‘Maccheravinaye yuttaṃ, saccaṃ kodhābhibhuṃ naraṃ;
Taṃ ve devā tāvatiṃsā, āhu sappuriso itī’’ti.
2. Sakkanāmasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
258. Dutiye manussabhūtoti magadharaṭṭhe macalagāme manussabhūto. Āvasathaṃ adāsīti catumahāpathe mahājanassa āvasathaṃ kāretvā adāsi. Sahassampi atthānanti sahassampi kāraṇānaṃ, janasahassena vā vacanasahassena vā osārite ‘‘ayaṃ imassa attho, ayaṃ imassa attho’’ti ekapade ṭhitova vinicchinati. Dutiyaṃ.