Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ | ĐẠI NGỘ - Kinh Thế Tôn Vipassī (Vipassīsuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ | ĐẠI NGỘ - Kinh Thế Tôn Vipassī (Vipassīsuttaṃ)

Thứ ba, 17/01/2023, 19:40 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 17.1.2023


ĐẠI NGỘ

Kinh Thế Tôn Vipassī (Vipassīsuttaṃ)

Tập II – Thiên Nhân Duyên

Chương I. Tương Ưng Nhân Duyên (a) - Phẩm Phật Đà (S. ii, 5)

Duyên khởi là căn cội của sự hiện hữu. Đức Phật dạy về khổ và sự diệt khổ nên không thể không biết về cội nguồn đau khổ. Những gì được đề cập trong duyên khởi bao gồm sự tập khởi của toàn bộ hiện tượng giới mà trong đó tâm thức đóng vai trò không thể phủ nhận. Từ sự nhận thức nầy đưa đến con đường chuyển hoá dẫn đến cứu cánh giác ngộ giải thoát. Người tu Phật không thể không biết duyên khởi.

Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘vipassissa, bhikkhave, bhagavato arahato sammāsambuddhassa pubbeva sambodhā anabhisambuddhassa bodhisattasseva sato etadahosi – ‘kicchaṃ vatāyaṃ loko āpanno jāyati ca jīyati ca mīyati ca cavati ca upapajjati ca. Atha ca panimassa dukkhassa nissaraṇaṃ nappajānāti jarāmaraṇassa. Kudāssu nāma imassa dukkhassa nissaraṇaṃ paññāyissati jarāmaraṇassā’’’ti?

Ngự ở Sāvatthi (Xá vệ).

-- Này chư tỳ khưu, Thế Tôn Vipassī bậc ứng cúng, chánh biến tri trước khi Ngài giác ngộ, còn là Bồ-tát, chưa chứng Chánh Ðẳng Giác, đã khởi lên ý nghĩ: "Quả thật thế giới nầy rơi qua hiểm hoạ bị lão hoá, tử vong; hết diệt rồi sanh, tuy vậy vẫn không thấu hiểu con đường thoát khổ với già chết (dẫn đầu) . Cho đến khi nào về sự giải thoát khổ đau với lão hoá và tử vong được thấu triệt?

‘‘Atha kho bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati jarāmaraṇaṃ hoti, kiṃpaccayā jarāmaraṇa’nti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘jātiyā kho sati jarāmaraṇaṃ hoti, jātipaccayā jarāmaraṇa’’’nti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì lão tử hiện khởi? Do duyên gì lão tử tạo thành?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do sanh hiện khởi nên lão tử hiện khởi, lão tử được tạo thành”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati jāti hoti, kiṃpaccayā jātī’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘bhave kho sati jāti hoti, bhavapaccayā jātī’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì sanh hiện khởi? Do duyên gì sanh tạo thành?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do hữu hiện khởi nên sanh hiện khởi, sanh được tạo thành”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati bhavo hoti, kiṃpaccayā bhavo’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘upādāne kho sati bhavo hoti, upādānapaccayā bhavo’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì hữu hiện khởi? Do duyên gì hữu tạo thành?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do thủ hiện khởi nên hữu hiện khởi, hữu được tạo thành”".

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati upādānaṃ hoti, kiṃpaccayā upādāna’nti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘taṇhāya kho sati upādānaṃ hoti, taṇhāpaccayā upādāna’’’nti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì thủ hiện khởi? Do duyên gì thủ tạo thành?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do ái hiện khởi nên thủ hiện khởi, thủ được tạo thành”".

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati taṇhā hoti, kiṃpaccayā taṇhā’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘vedanāya kho sati taṇhā hoti, vedanāpaccayā taṇhā’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì ái hiện khởi? Do duyên gì ái tạo thành?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do thọ hiện khởi nên ái hiện khởi, ái được tạo thành”".

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati vedanā hoti, kiṃpaccayā vedanā’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘phasse kho sati vedanā hoti, phassapaccayā vedanā’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì thọ hiện khởi? Do duyên gì thọ tạo thành?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do xúc hiện khởi nên thọ hiện khởi, thọ được tạo thành”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati phasso hoti, kiṃpaccayā phasso’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘saḷāyatane kho sati phasso hoti, saḷāyatanapaccayā phasso’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì xúc hiện khởi? Do duyên gì xúc tạo thành?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do lục nhập hiện khởi nên xúc hiện khởi, xúc được tạo thành”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati saḷāyatanaṃ hoti, kiṃpaccayā saḷāyatana’nti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘nāmarūpe kho sati saḷāyatanaṃ hoti, nāmarūpapaccayā saḷāyatana’’’nti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì lục nhập hiện khởi? Do duyên gì lục nhập tạo thành?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do lục nhập danh sắc hiện khởi nên lục nhập hiện khởi, lục nhập được tạo thành”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati nāmarūpaṃ hoti, kiṃpaccayā nāmarūpa’nti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘viññāṇe kho sati nāmarūpaṃ hoti, viññāṇapaccayā nāmarūpa’’’nti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì danh sắc hiện khởi? Do duyên gì danh sắc tạo thành?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do thức hiện khởi nên danh sắc hiện khởi, danh sắc được tạo thành”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati viññāṇaṃ hoti, kiṃpaccayā viññāṇa’nti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘saṅkhāresu kho sati viññāṇaṃ hoti, saṅkhārapaccayā viññāṇa’’’nti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì thức hiện khởi? Do duyên gì thức tạo thành?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do hành hiện khởi nên thức hiện khởi, thức được tạo thành”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati saṅkhārā honti, kiṃpaccayā saṅkhārā’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘avijjāya kho sati saṅkhārā honti, avijjāpaccayā saṅkhārā’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì hành hiện khởi? Do duyên gì hành tạo thành?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do vô minh hiện khởi nên hành hiện khởi, hành được tạo thành”.

‘‘Iti hidaṃ avijjāpaccayā saṅkhārā; saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti. ‘Samudayo, samudayo’ti kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.

Như vậy, vô minh duyên hành; hành duyên thức; thức duyên danh sắc; danh sắc duyên sáu xứ; lục nhập duyên xúc; xúc duyên thọ; thọ duyên ái; ái duyên thủ; thủ duyên hữu; hữu duyên sanh; sanh duyên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, ai được sanh khởi. Đó là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.

-- Này chư tỳ khưu, "Duyên khởi, duyên khởi", đối với các pháp từ trước chưa từng được nghe, với Bồ-tát Vipassī, nay khởi sanh sự thấy, sự biết, sự hiểu, sự tỏ ngộ, sự bừng sáng.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati jarāmaraṇaṃ na hoti, kissa nirodhā jarāmaraṇanirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘jātiyā kho asati jarāmaraṇaṃ na hoti, jātinirodhā jarāmaraṇanirodho’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì lão tử đoạn diệt? Do duyên gì lão tử đoạn diệt?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do sanh đoạn diệt nên lão tử đoạn diệt, lão tử được đoạn diệt”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati jāti na hoti, kissa nirodhā jātinirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘bhave kho asati jāti na hoti, bhavanirodhā jātinirodho’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì sanh đoạn diệt? Do duyên gì sanh đoạn diệt?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do hữu đoạn diệt nên sanh đoạn diệt, sanh được đoạn diệt”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati bhavo na hoti, kissa nirodhā bhavanirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘upādāne kho asati bhavo na hoti, upādānanirodhā bhavanirodho’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì hữu đoạn diệt? Do duyên gì hữu đoạn diệt?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do thủ đoạn diệt nên hữu đoạn diệt, hữu được đoạn diệt”".

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati upādānaṃ na hoti, kissa nirodhā upādānanirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘taṇhāya kho asati upādānaṃ na hoti, taṇhānirodhā upādānanirodho’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì thủ đoạn diệt? Do duyên gì thủ đoạn diệt?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do ái đoạn diệt nên thủ đoạn diệt, thủ được đoạn diệt”".

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati taṇhā na hoti, kissa nirodhā taṇhānirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘vedanāya kho asati taṇhā na hoti, vedanānirodhā taṇhānirodho’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì ái đoạn diệt? Do duyên gì ái đoạn diệt?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do thọ đoạn diệt nên ái đoạn diệt, ái được đoạn diệt”".

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati vedanā na hoti, kissa nirodhā vedanānirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘phasse kho asati vedanā na hoti, phassanirodhā vedanānirodho’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì thọ đoạn diệt? Do duyên gì thọ đoạn diệt?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do xúc đoạn diệt nên thọ đoạn diệt, thọ được đoạn diệt”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati phasso na hoti, kissa nirodhā phassanirodho’ti? Atha kho bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘saḷāyatane kho asati phasso na hoti, saḷāyatananirodhā phassanirodho’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì xúc hiện khởi? Do duyên gì xúc đoạn diệt?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do lục nhập hiện khởi nên xúc hiện khởi, xúc được đoạn diệt”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati saḷāyatanaṃ na hoti, kissa nirodhā saḷāyatananirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘nāmarūpe kho asati saḷāyatanaṃ na hoti, nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì lục nhập đoạn diệt? Do duyên gì lục nhập đoạn diệt?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do lục nhập danh sắc đoạn diệt nên lục nhập đoạn diệt, lục nhập được đoạn diệt”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati nāmarūpaṃ na hoti, kissa nirodhā nāmarūpanirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘viññāṇe kho asati nāmarūpaṃ na hoti, viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì danh sắc đoạn diệt? Do duyên gì danh sắc đoạn diệt?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do thức đoạn diệt nên danh sắc đoạn diệt, danh sắc được đoạn diệt”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati viññāṇaṃ na hoti, kissa nirodhā viññāṇanirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘saṅkhāresu kho asati viññāṇaṃ na hoti, saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho’’’ti.

-- Này chư tý khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì thức đoạn diệt? Do duyên gì thức đoạn diệt?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do hành đoạn diệt nên thức đoạn diệt, thức được đoạn diệt”.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati saṅkhārā na honti, kissa nirodhā saṅkhāranirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘avijjāya kho asati saṅkhārā na honti, avijjānirodhā saṅkhāranirodho’’’ti.

-- Này chư tỳ khưu, Bồ-tát Vipassī suy nghĩ như sau: "Do cái gì hành đoạn diệt? Do duyên gì hành đoạn diệt?". Sau khi khéo quán sát, Bồ-tát Vipassī khởi sanh tuệ giác thấu rõ: “do vô minh đoan diệt nên hành đoạn diệt, hành được đoạn diệt”.

‘‘Iti hidaṃ avijjānirodhā saṅkhāranirodho; saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hotīti. ‘Nirodho, nirodho’ti kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi’’. Catutthaṃ.

(Sattannampi buddhānaṃ evaṃ vitthāretabbo).

Như vậy, do vô minh diệt nên hành diệt. Do hành diệt nên thức diệt. Do thức diệt nên danh sắc diệt. Do danh sắc diệt nên sáu xứ diệt. Do sáu xứ diệt nên xúc diệt. Do xúc diệt nên thọ diệt. Do thọ diệt nên ái diệt. Do ái diệt nên thủ diệt. Do thủ diệt nên hữu diệt. Do hữu diệt nên sanh diệt. Do sanh diệt nên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não, diệt. Đó là sự đoạn diệt của toàn bộ khổ uẩn này.

-- Này chư tỳ khưu, "diệt khổ, diệt khổ", đối với các pháp từ trước chưa từng được nghe, với Bồ-tát Vipassī, nay khởi sanh sự thấy, sự biết, sự hiểu, sự tỏ ngộ, sự bừng sáng.

Đức Phật Vipassī (Tỳ Bà Thi) là vị Phật đầu tiên trong sáu vị Phật quá khứ trước Đức Phật Thích Ca. Gồm chung là bảy vị Phật. Tất cả bảy vị nầy thường được nêu chung là Thất Phật vì hiện nay ở cõi ngũ tịnh cư vẫn còn những đệ tử của cả bảy vị toàn giác nầy.

Đức Phật Vipassī ra đời cách đây 91 đại kiếp. Đại kiếp là tuổi thọ của trái đất trong một hệ thống thế giới. Khi trái đất hoại thì chỉ có các cõi dục giới và vài cõi phạm thiên huỷ diệt. Từ cõi quang âm thiên lên tới các cõi vô sắc thì không ảnh hửởng. Có những trái đất không có Phật ra đời. Riêng địa cầu hiện tại có 5 vị toàn giác xuất hiện nên gọi là đại kiếp thắng duyên (bhaddakappa ). Hai vị Phật Sikhī và Vessabhū ra đời cách đây 31 kiếp trái đất. Bốn vị toàn giác Kakusandha, Koṇāgamana, Kassapa, và Gotama đã ra đời trong kiếp trái đất nầy.

Các bậc toàn giác khi thành đạo đều chứng tam minh trong một đêm. Canh đầu với túc mạng minh nhớ rõ nhiều kiếp quá khứ. Canh giữa với sanh tử minh thấy rõ sự tương quan giữa các đầu mối phức tạp của sanh tử. Canh sau cùng là lậu tận minh với sự quán chiếu thấu triệt duyên khởi và đoạn tận mọi phiền não thô tế. Những gì được mô tả ở đây thuộc canh cuối.

Phật giáo Đại Thừa có quan niệm sự giác ngộ qua nhận thức duyên khởi là thấp so với quả vị chánh đẳng chánh giác nên có phân loại chánh đẳng giác, bồ tát, duyên giác, thinh văn. Duyên giác chỉ cho những vị bích chi (độc giác) còn các vị thinh văn a la hán thì chỉ giác ngộ tứ đế. Tất cả chư Phật chánh đẳng chánh giác đều giác ngộ với sự quán chiếu duyên khởi, một điều mà các bậc thinh văn không có được. Trên thực tế trong thập nhị duyên khởi có nói về sự khổ, nhân sanh khổ, và sự diệt khổ. Theo Hoà thượng Thích Minh Châu thì sự phân loại nầy bắt nguồn từ dụng ý của bà la môn giáo muốn xoá bỏ tinh hoa Phật pháp.

LƯU Ý: Sáu bài kinh tiếp theo cũng có nội dung tương tự bài kinh nầy nhưng kể lại sự giác ngộ của sáu Đức Phật Sikhī, Vessabhū, Kakusandha, Koṇāgamana, Kassapa, và Gotama nên bài học tới sẽ dành thì giờ thảo luận tiếp tục bài kinh nầy.

Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch

4. Vipassīsuttaṃ

4. Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘vipassissa, bhikkhave, bhagavato arahato sammāsambuddhassa pubbeva sambodhā anabhisambuddhassa bodhisattasseva sato etadahosi – ‘kicchaṃ vatāyaṃ loko āpanno jāyati ca jīyati ca mīyati ca cavati ca upapajjati ca. Atha ca panimassa dukkhassa nissaraṇaṃ nappajānāti jarāmaraṇassa. Kudāssu nāma imassa dukkhassa nissaraṇaṃ paññāyissati jarāmaraṇassā’’’ti?

‘‘Atha kho bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati jarāmaraṇaṃ hoti, kiṃpaccayā jarāmaraṇa’nti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘jātiyā kho sati jarāmaraṇaṃ hoti, jātipaccayā jarāmaraṇa’’’nti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati jāti hoti, kiṃpaccayā jātī’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘bhave kho sati jāti hoti, bhavapaccayā jātī’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati bhavo hoti, kiṃpaccayā bhavo’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘upādāne kho sati bhavo hoti, upādānapaccayā bhavo’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati upādānaṃ hoti, kiṃpaccayā upādāna’nti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘taṇhāya kho sati upādānaṃ hoti, taṇhāpaccayā upādāna’’’nti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati taṇhā hoti, kiṃpaccayā taṇhā’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘vedanāya kho sati taṇhā hoti, vedanāpaccayā taṇhā’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati vedanā hoti, kiṃpaccayā vedanā’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘phasse kho sati vedanā hoti, phassapaccayā vedanā’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati phasso hoti, kiṃpaccayā phasso’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘saḷāyatane kho sati phasso hoti, saḷāyatanapaccayā phasso’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati saḷāyatanaṃ hoti, kiṃpaccayā saḷāyatana’nti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘nāmarūpe kho sati saḷāyatanaṃ hoti, nāmarūpapaccayā saḷāyatana’’’nti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati nāmarūpaṃ hoti, kiṃpaccayā nāmarūpa’nti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘viññāṇe kho sati nāmarūpaṃ hoti, viññāṇapaccayā nāmarūpa’’’nti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati viññāṇaṃ hoti, kiṃpaccayā viññāṇa’nti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘saṅkhāresu kho sati viññāṇaṃ hoti, saṅkhārapaccayā viññāṇa’’’nti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho sati saṅkhārā honti, kiṃpaccayā saṅkhārā’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘avijjāya kho sati saṅkhārā honti, avijjāpaccayā saṅkhārā’’’ti.

‘‘Iti hidaṃ avijjāpaccayā saṅkhārā; saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti. ‘Samudayo, samudayo’ti kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati jarāmaraṇaṃ na hoti, kissa nirodhā jarāmaraṇanirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘jātiyā kho asati jarāmaraṇaṃ na hoti, jātinirodhā jarāmaraṇanirodho’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati jāti na hoti, kissa nirodhā jātinirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘bhave kho asati jāti na hoti, bhavanirodhā jātinirodho’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati bhavo na hoti, kissa nirodhā bhavanirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘upādāne kho asati bhavo na hoti, upādānanirodhā bhavanirodho’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati upādānaṃ na hoti, kissa nirodhā upādānanirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘taṇhāya kho asati upādānaṃ na hoti, taṇhānirodhā upādānanirodho’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati taṇhā na hoti, kissa nirodhā taṇhānirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘vedanāya kho asati taṇhā na hoti, vedanānirodhā taṇhānirodho’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati vedanā na hoti, kissa nirodhā vedanānirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘phasse kho asati vedanā na hoti, phassanirodhā vedanānirodho’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati phasso na hoti, kissa nirodhā phassanirodho’ti? Atha kho bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘saḷāyatane kho asati phasso na hoti, saḷāyatananirodhā phassanirodho’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati saḷāyatanaṃ na hoti, kissa nirodhā saḷāyatananirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘nāmarūpe kho asati saḷāyatanaṃ na hoti, nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati nāmarūpaṃ na hoti, kissa nirodhā nāmarūpanirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘viññāṇe kho asati nāmarūpaṃ na hoti, viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati viññāṇaṃ na hoti, kissa nirodhā viññāṇanirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘saṅkhāresu kho asati viññāṇaṃ na hoti, saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho’’’ti.

‘‘Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa etadahosi – ‘kimhi nu kho asati saṅkhārā na honti, kissa nirodhā saṅkhāranirodho’ti? Atha kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘avijjāya kho asati saṅkhārā na honti, avijjānirodhā saṅkhāranirodho’’’ti.

‘‘Iti hidaṃ avijjānirodhā saṅkhāranirodho; saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho...pe... evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hotīti. ‘Nirodho, nirodho’ti kho, bhikkhave, vipassissa bodhisattassa pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapādi, paññā udapādi, vijjā udapādi, āloko udapādi’’. Catutthaṃ.

(Sattannampi buddhānaṃ evaṃ vitthāretabbo).

4. Vipassīsuttavaṇṇanā

4. Catutthe vipassissāti tassa kira bodhisattassa yathā lokiyamanussānaṃ kiñcideva passantānaṃ parittakammābhinibbattassa kammajapasādassa dubbalattā akkhīni vipphandanti, na evaṃ vipphandiṃsu. Balavakammanibbattassa pana kammajapasādassa balavattā avipphandantehi animisehi eva akkhīhi passi seyyathāpi devā tāvatiṃsā. Tena vuttaṃ – ‘‘animisanto kumāro pekkhatīti kho, bhikkhave, vipassissa kumārassa ‘vipassī vipassī’tveva samaññā udapādī’’ti (dī. ni. 2.40). Ayañhettha adhippāyo – antarantarā nimisajanitandhakāravirahena visuddhaṃ passati, vivaṭehi vā akkhīhi passatīti vipassī. Ettha ca kiñcāpi pacchimabhavikānaṃ sabbabodhisattānaṃ balavakammanibbattassa kammajapasādassa balavattā akkhīni na vipphandanti, so pana bodhisatto eteneva nāmaṃ labhi.

Apica viceyya viceyya passatīti vipassī, vicinitvā vicinitvā passatīti attho. Ekadivasaṃ kira vinicchayaṭṭhāne nisīditvā atthe anusāsantassa rañño alaṅkatapaṭiyattaṃ mahāpurisaṃ āharitvā aṅke ṭhapayiṃsu. Tassa taṃ aṅke katvā palāḷayamānasseva amaccā sāmikaṃ assāmikaṃ akaṃsu. Bodhisatto anattamanasaddaṃ nicchāresi. Rājā ‘‘kimetaṃ upadhārethā’’ti āha. Upadhārayamānā aññaṃ adisvā ‘‘aṭṭassa dubbinicchitattā evaṃ kataṃ bhavissatī’’ti puna sāmikameva sāmikaṃ katvā ‘‘ñatvā nu kho kumāro evaṃ karotī’’ti? Vīmaṃsantā puna sāmikaṃ assāmikamakaṃsu. Puna bodhisatto tatheva saddaṃ nicchāresi. Atha rājā ‘‘jānāti mahāpuriso’’ti tato paṭṭhāya appamatto ahosi. Tena vuttaṃ ‘‘viceyya viceyya kumāro atthe panāyati ñāyenāti kho, bhikkhave, vipassissa kumārassa bhiyyosomattāya ‘vipassī vipassī’tveva samaññā udapādī’’ti (dī. ni. 2.41).

Bhagavatoti bhāgyasampannassa. Arahatoti rāgādiarīnaṃ hatattā, saṃsāracakkassa vā arānaṃ hatattā, paccayānaṃ vā arahattā arahāti evaṃ guṇato uppannanāmadheyyassa. Sammāsambuddhassāti sammā nayena hetunā sāmaṃ paccattapurisakārena cattāri saccāni buddhassa. Pubbeva sambodhāti sambodho vuccati catūsu maggesu ñāṇaṃ, tato pubbeva. Bodhisattasseva satoti ettha bodhīti ñāṇaṃ, bodhimā satto bodhisatto, ñāṇavā paññavā paṇḍitoti attho. Purimabuddhānañhi pādamūle abhinīhārato paṭṭhāya paṇḍitova so satto, na andhabāloti bodhisatto. Yathā vā udakato uggantvā ṭhitaṃ paripākagataṃ padumaṃ sūriyarasmisamphassena avassaṃ bujjhissatīti bujjhanakapadumanti vuccati, evaṃ buddhānaṃ santike byākaraṇassa laddhattā avassaṃ anantarāyena pāramiyo pūretvā bujjhissatīti bujjhanakasattotipi bodhisatto. Yā ca esā catumaggañāṇasaṅkhātā bodhi, taṃ patthayamāno pavattatīti bodhiyaṃ satto āsattotipi bodhisatto. Evaṃ guṇato uppannanāmavasena bodhisattasseva sato. Kicchanti dukkhaṃ. Āpannoti anuppatto. Idaṃ vuttaṃ hoti – aho ayaṃ sattaloko dukkhaṃ anuppattoti. Cavati ca upapajjati cāti idaṃ aparāparaṃ cutipaṭisandhivasena vuttaṃ. Nissaraṇanti nibbānaṃ. Tañhi jarāmaraṇadukkhato nissaṭattā tassa nissaraṇanti vuccati. Kudāssu nāmāti katarasmiṃ nu kho kāle.

Yoniso manasikārāti upāyamanasikārena pathamanasikārena. Ahu paññāya abhisamayoti paññāya saddhiṃ jarāmaraṇakāraṇassa abhisamayo samavāyo samāyogo ahosi, ‘‘jātipaccayā jarāmaraṇa’’nti idaṃ tena diṭṭhanti attho. Atha vā yoniso manasikārā ahu paññāyāti yoniso manasikārena ca paññāya ca abhisamayo ahu. ‘‘Jātiyā kho sati jarāmaraṇa’’nti, evaṃ jarāmaraṇakāraṇassa paṭivedho ahosīti attho. Esa nayo sabbattha.

Iti hidanti evamidaṃ. Samudayo samudayoti ekādasasu ṭhānesu saṅkhārādīnaṃ samudayaṃ sampiṇḍetvā niddisati. Pubbe ananussutesūti ‘‘avijjāpaccayā saṅkhārānaṃ samudayo hotī’’ti. Evaṃ ito pubbe ananussutesu dhammesu, catūsu vā ariyasaccadhammesu. Cakkhuntiādīni ñāṇavevacanāneva. Ñāṇameva hettha dassanaṭṭhena cakkhu, ñātaṭṭhena ñāṇaṃ, pajānanaṭṭhena paññā, paṭivedhanaṭṭhena vijjā, obhāsanaṭṭhena ālokoti vuttaṃ. Taṃ panetaṃ catūsu saccesu lokiyalokuttaramissakaṃ niddiṭṭhanti veditabbaṃ. Nirodhavārepi imināva nayena attho veditabbo. Catutthaṃ.

Ý kiến bạn đọc