- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Trụ Trì: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Web: chuaphapluan.com
- Xem bản đồ
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 3.4.2024
ĐÃ, ĐANG, VÀ SẼ
Kinh Ānanda II (Dutiyānandasuttaṃ)
Tập III – Uẩn
Chương I. Tương Ưng Uẩn-Phần I-Phẩm Không Phải Của Các Thầy (S,iii,38)
Tâm và cảnh của người tu tập khác với người không tu tập, là khả năng sống với hiện tại. Sống trong hiện tại đúng nghĩa là biết rõ thân tâm trong thời khắc vừa xảy ra, hay được gọi là chánh niệm. Cái gì đã qua là sở tri của chánh niệm quá khứ. Cái gì chưa tới là sở tri của chánh niệm vị lai. Chánh niệm thật sự là biết cái gì vừa sanh khởi. Không hiểu được mấu chốt này là không nắm rõ thế nào là chánh niệm.
Kinh văn
Sāvatthinidānaṃ.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ ānandaṃ bhagavā etadavoca:
“Sace taṃ, ānanda, evaṃ puccheyyuṃ: ‘katamesaṃ, āvuso ānanda, dhammānaṃ uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha? Katamesaṃ dhammānaṃ uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati? Katamesaṃ dhammānaṃ uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyatī’ti? Evaṃ puṭṭho tvaṃ, ānanda, kinti byākareyyāsī”ti?
Nhân duyên ở Sāvatthi …
Đức Thế Tôn nói với Tôn giả Ānanda đang ngồi một bên:
—Này Ānanda, nếu có người hỏi thầy: “Này Hiền giả Ānanda, những pháp nào sự sanh khởi đã được thấy rõ, sự hoại diệt đã được thấy rõ, sự biến đổi trong khi tồn tại đã được thấy rõ?
Những pháp nào sự sanh khởi sẽ được thấy rõ, sự hoại diệt sẽ được thấy rõ, sự biến đổi trong khi tồn tại sẽ được thấy rõ?”
Những pháp nào sự sanh khởi được thấy rõ, sự hoại diệt được thấy rõ, sự biến đổi trong khi tồn tại được thấy rõ?”
Nếu được hỏi vậy, này Ānanda, thầy trả lời như thế nào?
“Sace maṃ, bhante, evaṃ puccheyyuṃ: ‘katamesaṃ, āvuso ānanda, dhammānaṃ uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha? Katamesaṃ dhammānaṃ uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati? Katamesaṃ dhammānaṃ uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyatī’ti? Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyaṃ:
—Bạch Đức Thế Tôn, nếu có người hỏi con: “Này Hiền giả Ānanda, những pháp nào sự sanh khởi đã được thấy rõ, sự hoại diệt đã được thấy rõ, sự biến đổi trong khi tồn tại đã được thấy rõ?
Những pháp nào sự sanh khởi sẽ được thấy rõ, sự hoại diệt sẽ được thấy rõ, sự biến đổi trong khi tồn tại sẽ được thấy rõ?
Những pháp nào sự sanh khởi được thấy rõ, sự hoại diệt được thấy rõ, sự biến đổi trong khi tồn tại được thấy rõ?”
Bạch Đức Thế Tôn, nếu được hỏi vậy con sẽ trả lời như sau:
‘yaṃ kho, āvuso, rūpaṃ atītaṃ niruddhaṃ vipariṇataṃ; tassa uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha. Yā vedanā atītā niruddhā vipariṇatā; tassā uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitāya aññathattaṃ paññāyittha. Yā saññā … ye saṅkhārā atītā niruddhā vipariṇatā; tesaṃ uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha. Yaṃ viññāṇaṃ atītaṃ niruddhaṃ vipariṇataṃ; tassa uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha. Imesaṃ kho, āvuso, dhammānaṃ uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha.
Đối với thọ quá khứ …
Đối với tưởng quá khứ …
Đối với các hành quá khứ …
Đối với thức quá khứ, sự sanh khởi đã được thấy rõ, sự hoại diệt đã được thấy rõ, sự biến đổi trong khi tồn tại đã được thấy rõ.”
Yaṃ kho, āvuso, rūpaṃ ajātaṃ apātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati. Yā vedanā ajātā apātubhūtā; tassā uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitāya aññathattaṃ paññāyissati. Yā saññā …pe… ye saṅkhārā ajātā apātubhūtā; tesaṃ uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati. Yaṃ viññāṇaṃ ajātaṃ apātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati. Imesaṃ kho, āvuso, dhammānaṃ uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati.
“Này Hiền giả, đối với sắc chưa sanh, sự sanh khởi sẽ được thấy rõ, sự hoại diệt sẽ được thấy rõ, sự biến đổi trong khi tồn tại sẽ được thấy rõ.
Đối với thọ chưa sanh …
Đối với tưởng chưa sanh …
Đối với các hành chưa sanh …
Đối với thức chưa sanh, sự sanh khởi sẽ được thấy rõ, sự hoại diệt sẽ được thấy rõ, sự biến đổi trong khi tồn tại sẽ được thấy rõ.”
Yaṃ kho, āvuso, rūpaṃ jātaṃ pātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati. Yā vedanā jātā pātubhūtā …pe… yā saññā … ye saṅkhārā jātā pātubhūtā; tesaṃ uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati. Yaṃ viññāṇaṃ jātaṃ pātubhūtaṃ tassa uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati. Imesaṃ kho, āvuso, dhammānaṃ uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyatī’ti. Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyan”ti.
“Này Hiền giả, đối với sắc vừa sanh, sự sanh khởi được thấy rõ, sự hoại diệt được thấy rõ, sự biến đổi trong khi tồn tại được thấy rõ.
Đối với thọ vừa sanh …
Đối với tưởng vừa sanh …
Đối với các hành vừa sanh …
Đối với thức vừa sanh, sự sanh khởi được thấy rõ, sự hoại diệt được thấy rõ, sự biến đổi trong khi tồn tại được thấy rõ.” Bạch Đức Thế Tôn, nếu được hỏi con sẽ trả lời như vậy.
“Sādhu sādhu, ānanda. Yaṃ kho, ānanda, rūpaṃ atītaṃ niruddhaṃ vipariṇataṃ; tassa uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha. Yā vedanā … yā saññā … ye saṅkhārā … yaṃ viññāṇaṃ atītaṃ niruddhaṃ vipariṇataṃ; tassa uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha. Imesaṃ kho, ānanda, dhammānaṃ uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha.
Yaṃ kho, ānanda, rūpaṃ ajātaṃ apātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati. Yā vedanā … yā saññā … ye saṅkhārā … yaṃ viññāṇaṃ ajātaṃ apātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati. Imesaṃ kho, ānanda, dhammānaṃ uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati.
Yaṃ kho, ānanda, rūpaṃ jātaṃ pātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati. Yā vedanā jātā pātubhūtā … yā saññā … ye saṅkhārā … yaṃ viññāṇaṃ jātaṃ pātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati. Imesaṃ kho, ānanda, dhammānaṃ uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyatīti.
Evaṃ puṭṭho tvaṃ, ānanda, evaṃ byākareyyāsī”ti.
—Tốt lắm, này Ānanda!
(Đức Phật lập lại câu trả lời của Tôn giả Ānanda)
Này Ānanda, nếu được hỏi thầy nên trả lời như vậy.
Chú Thích
Bài kinh này có ý nghĩa tổng quát như bài kinh trước, nhưng có thêm khía cạnh quan trọng của pháp hành là khả năng bám sát với thực tại, qua phương pháp “sống trong hiện tại”.
Điểm lưu ý là sự tương thích của ba thời đối với chánh niệm: đã biết với quá khứ, sẽ biết với tương lai.
Có một ý nghĩa gắn liền với ngữ pháp mà trong tiếng Việt không có, đó là động từ chia theo “quá khứ vừa qua” không thể xem là hiện tại. Thí dụ, trong cách nói thông thường thì hiện tại là “đang biết cái đã xảy ra” nhưng thực tế là “biết cái vừa xảy ra”. Thí dụ, như khi nói “tâm sân biết là sân”. Biết là chánh niệm, tâm sân là đối tượng của chánh niệm. Năng tri và sở tri không thể đồng sanh. Do vậy, không thể đang biết cái đang xảy ra.
Mặc dù nói là với ba mệnh đề: “đã biết cái quá khứ, sẽ biết cái chưa sanh, cái vừa sanh được biết”, nhưng tất cả đều mang chung đặc tính là “sống trong hiện tại (quá khứ không truy tầm, tương lai không vọng tưởng, tuệ quán chính là đây …).
Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn.
6. Dutiya-ānandasuttaṃ
38. Sāvatthinidānaṃ.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ ānandaṃ bhagavā etadavoca:
“Sace taṃ, ānanda, evaṃ puccheyyuṃ: ‘katamesaṃ, āvuso ānanda, dhammānaṃ uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha? Katamesaṃ dhammānaṃ uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati? Katamesaṃ dhammānaṃ uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyatī’ti? Evaṃ puṭṭho tvaṃ, ānanda, kinti byākareyyāsī”ti?
“Sace maṃ, bhante, evaṃ puccheyyuṃ: ‘katamesaṃ, āvuso ānanda, dhammānaṃ uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha? Katamesaṃ dhammānaṃ uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati? Katamesaṃ dhammānaṃ uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyatī’ti? Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyaṃ:
‘yaṃ kho, āvuso, rūpaṃ atītaṃ niruddhaṃ vipariṇataṃ; tassa uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha. Yā vedanā atītā niruddhā vipariṇatā; tassā uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitāya aññathattaṃ paññāyittha. Yā saññā … ye saṅkhārā atītā niruddhā vipariṇatā; tesaṃ uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha. Yaṃ viññāṇaṃ atītaṃ niruddhaṃ vipariṇataṃ; tassa uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha. Imesaṃ kho, āvuso, dhammānaṃ uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha.
Yaṃ kho, āvuso, rūpaṃ ajātaṃ apātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati. Yā vedanā ajātā apātubhūtā; tassā uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitāya aññathattaṃ paññāyissati. Yā saññā …pe… ye saṅkhārā ajātā apātubhūtā; tesaṃ uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati. Yaṃ viññāṇaṃ ajātaṃ apātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati. Imesaṃ kho, āvuso, dhammānaṃ uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati.
Yaṃ kho, āvuso, rūpaṃ jātaṃ pātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati. Yā vedanā jātā pātubhūtā …pe… yā saññā … ye saṅkhārā jātā pātubhūtā; tesaṃ uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati. Yaṃ viññāṇaṃ jātaṃ pātubhūtaṃ tassa uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati. Imesaṃ kho, āvuso, dhammānaṃ uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyatī’ti. Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyan”ti.
“Sādhu sādhu, ānanda. Yaṃ kho, ānanda, rūpaṃ atītaṃ niruddhaṃ vipariṇataṃ; tassa uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha. Yā vedanā … yā saññā … ye saṅkhārā … yaṃ viññāṇaṃ atītaṃ niruddhaṃ vipariṇataṃ; tassa uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha. Imesaṃ kho, ānanda, dhammānaṃ uppādo paññāyittha, vayo paññāyittha, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyittha.
Yaṃ kho, ānanda, rūpaṃ ajātaṃ apātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati. Yā vedanā … yā saññā … ye saṅkhārā … yaṃ viññāṇaṃ ajātaṃ apātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati. Imesaṃ kho, ānanda, dhammānaṃ uppādo paññāyissati, vayo paññāyissati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyissati.
Yaṃ kho, ānanda, rūpaṃ jātaṃ pātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati. Yā vedanā jātā pātubhūtā … yā saññā … ye saṅkhārā … yaṃ viññāṇaṃ jātaṃ pātubhūtaṃ; tassa uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati. Imesaṃ kho, ānanda, dhammānaṃ uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyatīti.
Evaṃ puṭṭho tvaṃ, ānanda, evaṃ byākareyyāsī”ti. Chaṭṭhaṃ.