Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ | CÓ HIỂU MỚI THƯƠNG KÍNH - Kinh Đảnh Lễ Chúng Tăng (Saṅghavandanāsuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ | CÓ HIỂU MỚI THƯƠNG KÍNH - Kinh Đảnh Lễ Chúng Tăng (Saṅghavandanāsuttaṃ)

Thứ tư, 21/12/2022, 19:48 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 21.12.2022


CÓ HIỂU MỚI THƯƠNG KÍNH

Kinh Đảnh Lễ Chúng Tăng (Saṅghavandanāsuttaṃ)

CHƯƠNG XI. TƯƠNG ƯNG SAKKA - PHẨM THỨ HAI (S. i, 235)

Người đời thương kính hay xem thường các tăng sĩ do sự bần hàn. Thiên chủ Đế Thích có cái nhìn sâu sắc hơn. Sống giản dị do lựa chọn; không bận tâm đói no ngày mai là hành trạng của sa môn; không thủ đắc mặc dù nơi ăn chốn ở bất thường; nói thì bằng lời nên nói; im lặng thì trong chánh niệm tịnh mặc; vô tranh giữ cõi đời tranh danh đoạt lợi; hoà ái giữa thế gian manh động; buông xả giữa chấp thủ tham cầu. Đó là vài mô tả về những cao đẹp của nếp sống xuất gia. Vị thiên Mātali khi nói về những tăng sĩ thì nghĩ đến loài thai sanh thấp kém hơn hoá sanh; những người vô gia cư nghèo khổ, những người sống không có ngày mai. Hai cái nhìn rất khác biệt. Không phải ai cũng có thể thấy được ngọc trong đá.

Sāvatthiyaṃ jetavane. Tatra kho...pe... etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo mātaliṃ saṅgāhakaṃ āmantesi – ‘yojehi, samma mātali, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ, uyyānabhūmiṃ gacchāma subhūmiṃ dassanāyā’ti. ‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ yojetvā sakkassa devānamindassa paṭivedesi – ‘yutto kho te, mārisa, sahassayutto ājaññaratho, yassa dāni kālaṃ maññasī’’’ti. Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vejayantapāsādā orohanto añjaliṃ katvā sudaṃ bhikkhusaṅghaṃ namassati. Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

Tại Jetavana (Kỳ Viên), Sāvatthi (Xá Vệ).

Ở đấy Đức Thế Tôn nói:

-- Này các Tỷ khưu, thuở trước Thiên chủ Sakka nói với người đánh xe như sau:

" - Này Mātali thân mến, hãy thắng ngàn tuấn mã vào cỗ xe. Chúng ta đi đến thượng uyển để ngắm cảnh".

" -- Thưa vâng, Thiên chủ".

Này các Tỷ khưu, người đánh xe Mātali trả lời Thiên chủ Sakka; sau khi thắng ngàn tuấn mã vào cỗ xe, liền báo với Thiên chủ Sakka:

" -- Thưa Ngài, thiên xa đã sẳn sàng. Ngài có thể tuỳ nghi!"

Này các Tỷ khưu, Thiên chủ Sakka từ cung điện Vejayanta đi xuống, chắp tay đảnh lễ Tăng chúng.

Này các Tỷ khưu, bấy giờ người đánh xe Mātali nói với Thiên chủ Sakka bằng kệ ngôn:

‘‘Tañhi ete namasseyyuṃ, pūtidehasayā narā;

Nimuggā kuṇapamhete, khuppipāsasamappitā.

‘‘Kiṃ nu tesaṃ pihayasi, anāgārāna vāsava;

Ācāraṃ isinaṃ brūhi, taṃ suṇoma vaco tavā’’ti.

“Họ nên kính lễ Ngài

Loài người thân ô trược

Ân sâu trong hình hài

Giày vò bởi đói khát.

“Có gì đáng ưa thích

Những kẻ vô gia cư

Ẩn sĩ có gì tốt

Vāsava nói đi.

(Sakka):

‘‘Etaṃ tesaṃ pihayāmi, anāgārāna mātali;

Yamhā gāmā pakkamanti, anapekkhā vajanti te.

‘‘Na tesaṃ koṭṭhe openti, na kumbhi na kaḷopiyaṃ

Paraniṭṭhitamesānā, tena yāpenti subbatā.

‘‘Sumantamantino dhīrā, tuṇhībhūtā samañcarā;

Devā viruddhā asurehi, puthu maccā ca mātali.

‘‘Aviruddhā viruddhesu, attadaṇḍesu nibbutā;

Sādānesu anādānā, te namassāmi mātalī’’ti.

“Ta thích họ điểm nầy

Những vị sống không nhà

Khi rời những ngôi làng

Ra đi không vương mang

Không đồ cất trong kho

Hoặc hòm rương, khạp chứa

Thọ đồ ăn khất thực

Sống hành trì học giới.

“Này hởi Mātali

Ấy những bậc hiền trí

Nói thì lời minh triết

Lặng im thì an hoà

Chư thiên đấu quỷ dữ

Người chiến tranh với người.

“Vô tranh giữa tranh chấp

An hoà giữa manh động

Buông xả giữa tham cầu

Ta lễ những vị ấy.

(Mātali):

‘‘Seṭṭhā hi kira lokasmiṃ, ye tvaṃ sakka namassasi;

Ahampi te namassāmi, ye namassasi vāsavā’’ti.

“Những người Ngài đảnh lễ

Thật cao quý trong đời

Tôi cũng xin kính lễ

Những người Ngài kính lễ

Thưa Ngài Vāsava!

(Đức Thế Tôn):

‘‘Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati;

Bhikkhusaṅghaṃ namassitvā, pamukho rathamāruhī’’ti.

“Thiên chủ Maghavā

Phu quân của Sujā

Đã lễ Tỳ Khưu Tăng

Và sau khi giải thích

Chủ tể lên thiên xa.

‘‘Tañhi ete namasseyyuṃ = có lẽ họ nên đảnh lễ Ngài

pūtidehasayā narā = loài người với xác thân ô trược

Nimuggā kuṇapamhete = chìm sâu trong hình hài bất tịnh

Khuppipāsasamappitā = bị giày vò bởi đói và khát

‘‘Kiṃ nu tesaṃ pihayasi = sao Ngài lại ưa thích họ

anāgārāna vāsava = những kẻ vô gia cư, thưa Vāsava

Ācāraṃ isinaṃ brūhi = hãy nói cho chúng tôi biết về những ẩn sĩ

taṃ suṇoma vaco tavā’’ti = cho chúng tôi được nghe về những gì mà Ngài phải nói

‘‘Etaṃ tesaṃ pihayāmi = đây là điều Ta ưa thích về những vị ấy

anāgārāna mātali = những bậc sống không nhà, hỡi Mātali

Yamhā gāmā pakkamanti = một khi họ rời khỏi ngôi làng

anapekkhā vajanti te = họ ra đi không vương mang

‘‘Na tesaṃ koṭṭhe openti = họ không cất giữ đồ đạt trong kho

na kumbhi na kaḷopiyaṃ = trong rương hay trong khạp

Paraniṭṭhitamesānā = thọ dụng thực phẩm do người khác nấu

tena yāpenti subbatā = sống với tuân thủ những gì đã phát nguyện

‘‘Sumantamantino dhīrā = những bậc trí với lời nói minh triết

tuṇhībhūtā samañcarā = im lặng trong an hoà

Devā viruddhā asurehi = chư thiên đánh đấu với a tu la

puthu maccā ca mātali = loài người chiến tranh loài người, hỡi Mātali

Aviruddhā viruddhesu = giữa những người ấu đả họ không ấu đả

attadaṇḍesu nibbutā = giữa những người manh động họ an hoà

Sādānesu anādānā = giữa những người tham chấp họ buông xả

te namassāmi mātalī’’ti = ta đảnh lễ những vị ấy, hỡi Mātali

‘‘Seṭṭhā hi kira lokasmiṃ ye tvaṃ sakka namassasi = những người Ngài đảnh lễ quả thật cao quý thưa Thiên chủ

Ahampi te namassāmi, ye namassasi vāsavā’ti = Ngài đảnh lễ người nào tôi cũng đảnh lễ người ấy, thưa Vāsava.

‘‘Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati = Thiên vương Maghavā phu quân của Sujā sau khi giải thích như vậy

Bhikkhusaṅghaṃ namassitvā = sâu khi đảnh lễ Tỳ khưu Tăng

pamukho rathamāruhī’ti = Bậc Thiên chủ leo lên thiên xa

Cụm từ nimuggā kuṇapamhete – chìm sâu trong hình hài bất tịnh – được Sớ giải chú thích là nằm trong thai bào của bà mẹ chỉ cho loài thai sanh nhưng theo ngữ cảnh có thể hiểu là loài người sống với xác thân hệ luỵ bị đói và khát chi phối.

Câu na tesaṃ koṭṭhe openti na kumbhi na kaḷopiyaṃ được giải thích trong một Sớ giải khác là không thủ đắc, cất giữ những tư hữu kể cả gởi nhờ (na openti na paṭisāmetvā tḥapenti tādisassa pariggahassa abhāvato) (Thı̄-a 208,21-22).

Cụm từ paraniṭṭhitamesānā – thức ăn do người khác nấu – chỉ cho đồ ăn khất thực hay cúng dường (paresaṃ niṭṭhitaṃ paraghare pakkaṃbhikkhācāravattena esamānā gavesamān).

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

10. Saṅghavandanāsuttaṃ [Mūla]

266. Sāvatthiyaṃ jetavane. Tatra kho...pe... etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo mātaliṃ saṅgāhakaṃ āmantesi – ‘yojehi, samma mātali, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ, uyyānabhūmiṃ gacchāma subhūmiṃ dassanāyā’ti. ‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ yojetvā sakkassa devānamindassa paṭivedesi – ‘yutto kho te, mārisa, sahassayutto ājaññaratho, yassa dāni kālaṃ maññasī’’’ti. Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vejayantapāsādā orohanto añjaliṃ katvā sudaṃ bhikkhusaṅghaṃ namassati. Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

‘‘Tañhi ete namasseyyuṃ, pūtidehasayā narā;

Nimuggā kuṇapamhete, khuppipāsasamappitā.

‘‘Kiṃ nu tesaṃ pihayasi, anāgārāna vāsava;

Ācāraṃ isinaṃ brūhi, taṃ suṇoma vaco tavā’’ti.

‘‘Etaṃ tesaṃ pihayāmi, anāgārāna mātali;

Yamhā gāmā pakkamanti, anapekkhā vajanti te.

‘‘Na tesaṃ koṭṭhe openti, na kumbhi [na kumbhā (syā. kaṃ. pī. ka.)] na kaḷopiyaṃ [khaḷopiyaṃ (sī.)];

Paraniṭṭhitamesānā [paraniṭṭhitamesanā (syā. kaṃ. ka.)], tena yāpenti subbatā.

‘‘Sumantamantino dhīrā, tuṇhībhūtā samañcarā;

Devā viruddhā asurehi, puthu maccā ca mātali.

‘‘Aviruddhā viruddhesu, attadaṇḍesu nibbutā;

Sādānesu anādānā, te namassāmi mātalī’’ti.

‘‘Seṭṭhā hi kira lokasmiṃ, ye tvaṃ sakka namassasi;

Ahampi te namassāmi, ye namassasi vāsavā’’ti.

‘‘Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati;

Bhikkhusaṅghaṃ namassitvā, pamukho rathamāruhī’’ti.

10. Saṅghavandanāsuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

266. Dasame ajjhabhāsīti kasmā esa punappunaṃ evaṃ bhāsatīti? Sakkassa kira devarañño saddo madhuro, suphasitaṃ dantāvaraṇaṃ, kathanakāle suvaṇṇakiṅkiṇikasaddo viya niccharati. Taṃ punappunaṃ sotuṃ labhissāmīti bhāsati. Pūtidehasayāti pūtimhi mātusarīre vā, attanoyeva vā sarīraṃ avattharitvā sayanato pūtidehasayā. Nimuggā kuṇapamheteti dasamāse mātukucchisaṅkhāte kuṇapasmiṃ ete nimuggā. Etaṃ tesaṃ pihayāmīti etesaṃ etaṃ pihayāmi patthayāmi. Na te saṃ koṭṭhe opentīti na te saṃ santakaṃ dhaññaṃ koṭṭhe pakkhipanti. Na hi etesaṃ dhaññaṃ atthi. Na kumbhīti na kumbhiyaṃ. Na kaḷopiyanti na pacchiyaṃ. Paraniṭṭhitamesānāti paresaṃ niṭṭhitaṃ paraghare pakkaṃ bhikkhācāravattena esamānā gavesamānā. Tenāti evaṃ pariyiṭṭhena. Subbatāti dasapi...pe... saṭṭhipi vassāni susamādinnasundaravatā.

Sumantamantinoti dhammaṃ sajjhāyissāma, dhutaṅgaṃ samādiyissāma, amataṃ paribhuñjissāma, samaṇadhammaṃ karissāmāti evaṃ subhāsitabhāsino. Tuṇhībhūtā samañcarāti tiyāmarattiṃ asanighosena ghositā viya dhammaṃ kathentāpi tuṇhībhūtā samaṃ carantiyeva nāma.

Kasmā? Niratthakavacanassābhāvā. Puthumaccā cāti bahusattā ca aññamaññaṃ viruddhā. Attadaṇḍesu nibbutāti paraviheṭhanatthaṃ gahitadaṇḍesu sattesu nibbutā vissaṭṭhadaṇḍā. Sādānesu anādānāti sagahaṇesu sattesu ca bhavayoniādīnaṃ ekakoṭṭhāsassāpi agahitattā agahaṇā. Dasamaṃ.

Ý kiến bạn đọc