Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || CẮT ĐỨT HUỆ MẠNG - Kinh Số 177 và 178

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || CẮT ĐỨT HUỆ MẠNG - Kinh Số 177 và 178

Thứ sáu, 10/11/2023, 19:52 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 11.11.2023

CẮT ĐỨT HUỆ MẠNG

Kinh số 177 & 178

Lợi lộc, vinh dự, danh tiếng thường được xem là không đáng sợ bằng những hiểm nạn như tai nạn, mất mát… Thậm chí, danh lợi thường được xem là phước phần, là điều để hãnh diện. Trong cái nhìn của bậc Đại Giác, thì danh lợi chi phối, manh múng, cắt đoạn cuộc tu, từ cơ cấu tổ chức các giáo hội, đến chùa chiền, rồi cá nhân, ngay cả bản nguyện tu hành của một người vốn dốc lòng rời xa tục luỵ. Lợi danh ru êm bản ngã. Lợi danh khiến người ta thấy mình quan trọng, thành công. Lợi danh biến cái phù phiếm thành cứu cánh. Bao nhiêu giai đoạn Phật giáo suy vi trong lịch sử, không phải vì sự áp bức bên ngoài mà chính là sự mục nát bên trong do lợi đắc, cung kính mà ra. Có thứ virus như covid, như vô hình vô tướng mà làm cả thế giới điên đảo vì những tác hại khôn lường.

Kinh Da Ngoài (Chavisuttaṃ)

Tập II – Thiên Nhân Duyên

Chương VI. Tương Ưng Lợi Đắc Cung Kính – Phẩm Thứ Ba (S.ii,237)

Kinh văn

Aṭṭhame yasmā lābhasakkārasiloko narakādīsu, nibbattento sakalampi imaṃ attabhāvaṃ nāseti, idhāpi maraṇampi maraṇamattampi dukkhaṃ āvahati, tasmā chaviṃ chindatītiādi vuttaṃ.

... Ngự tại Sāvatthi.

-- Hỡi chư Tỳ khưu, thật đáng sợ là lợi lộc, vinh dự, danh tiếng. (Những điều ấy) thật cay đắng, độc hại, ngăn ngại sự chứng đạt vô thượng an ổn, để vượt thoát khổ đau.

Này chư Tỳ khưu, lợi lộc, vinh dự, danh tiếng cắt đứt da ngoài, rồi cắt đứt da trong. Cắt đứt da trong rồi cắt đứt thịt. Cắt đứt thịt rồi cắt đứt gân. Cắt đứt gân rồi cắt đứt xương. Cắt đứt xương rồi cắt đứt tủy.

Hỡi chư Tỳ Khưu, thật đáng sợ là lợi lộc, vinh dự, danh vọng. (Những điều ấy) thật cay đắng, độc hại, ngăn ngại sự chứng đạt vô thượng an ổn, để vượt thoát khổ đau.

Do vậy, các Thầy cần tu tập như sau: “Đối với lợi lộc, vinh dự, danh vọng đã có, chúng ta sẽ từ bỏ; đối với lợi lộc, vinh dự, danh vọng chưa có, chúng ta sẽ không để cho những thứ ấy chiếm ngự tâm ý”. Này chư Tỳ Khưu, hãy tu tập như vậy.

Chú Thích

Chữ chavi có nghĩa là “da” nhưng ở đây dịch là “da ngoài” để dễ nghe hơn.

Bài kinh này hoàn toàn giống với đoạn đầu của bài kinh tiếp theo.

Kinh Dây Cắt (Rajjusuttaṃ)

Tập II – Thiên Nhân Duyên

Chương VI. Tương Ưng Lợi Đắc Cung Kính – Phẩm Thứ Ba (S.ii,238)

……

Kinh văn

Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko. Lābhasakkārasiloko, bhikkhave, chaviṃ chindati, chaviṃ chetvā cammaṃ chindati, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindati, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindati, nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindati, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhimiñjaṃ āhacca tiṭṭhati’’.

‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, balavā puriso daḷhāya vāḷarajjuyā jaṅghaṃ veṭhetvā ghaṃseyya. Sā chaviṃ chindeyya, chaviṃ chetvā cammaṃ chindeyya, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindeyya, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindeyya, nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindeyya, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhimiñjaṃ āhacca tiṭṭheyya. Evameva kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko chaviṃ chindati, chaviṃ chetvā cammaṃ chindati, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindati, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindati, nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindati, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhiṃmiñjaṃ āhacca tiṭṭhati. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko...pe... evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.

... Ngự tại Sāvatthi.

-- Hỡi chư Tỳ khưu, thật đáng sợ là lợi lộc, vinh dự, danh tiếng. (Những điều ấy) thật cay đắng, độc hại, ngăn ngại sự chứng đạt vô thượng an ổn, để vượt thoát khổ đau.

Này chư Tỳ khưu, lợi lộc, vinh dự, danh tiếng cắt đứt da ngoài, rồi cắt đứt da trong. Cắt đứt da trong rồi cắt đứt thịt. Cắt đứt thịt rồi cắt đứt gân. Cắt đứt gân rồi cắt đứt xương. Cắt đứt xương rồi cắt đứt tủy.

Này chư Tỳ khưu, ví như một người có sức mạnh, dùng sợ dây bện bằng lông ngựa siết chặt cắt đứt da ngoài, rồi cắt đứt da trong. Cắt đứt da trong rồi cắt đứt thịt. Cắt đứt thịt rồi cắt đứt gân. Cắt đứt gân rồi cắt đứt xương. Cắt đứt xương rồi cắt đứt tủy. Cũng vậy lợi lộc, vinh dự, danh tiếng cắt đứt da ngoài, rồi cắt đứt da trong. Cắt đứt da trong rồi cắt đứt thịt. Cắt đứt thịt rồi cắt đứt gân. Cắt đứt gân rồi cắt đứt xương. Cắt đứt xương rồi cắt đứt tủy.

Hỡi chư Tỳ Khưu, thật đáng sợ là lợi lộc, vinh dự, danh vọng. (Những điều ấy) thật cay đắng, độc hại, ngăn ngại sự chứng đạt vô thượng an ổn, để vượt thoát khổ đau.

Do vậy, các Thầy cần tu tập như sau: “Đối với lợi lộc, vinh dự, danh vọng đã có, chúng ta sẽ từ bỏ; đối với lợi lộc, vinh dự, danh vọng chưa có, chúng ta sẽ không để cho những thứ ấy chiếm ngự tâm ý”. Này chư Tỳ Khưu, hãy tu tập như vậy.

Chú Thích

Chữ rajju có nghĩa là sợi dây. Ở đây, phải hiểu là sợi dây tuy mỏng manh nhưng rất bền chắc, như một thứ lông ngựa, nếu với sức mạnh thì trở nên sắc bén, nếu quấn chung quanh ngón tay kéo thật mạnh có thể cắt lìa. Ở đây, Đức Phật dạy rằng, lợi lộc, vinh dự, danh vọng có sức chi phối vượt qua những lớp rào bảo vệ, như hội chúng tu tập, hình thức tu hành, sự suy tư chừng mực của cá nhân, thậm chí đến huệ mạng hay cốt tuỷ của đời phạm hạnh vẫn bị chi phối, làm điên đảo, khiến đứt đoạn.

Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch

8. Chavisuttaṃ

177. Aṭṭhame yasmā lābhasakkārasiloko narakādīsu, nibbattento sakalampi imaṃ attabhāvaṃ nāseti, idhāpi maraṇampi maraṇamattampi dukkhaṃ āvahati, tasmā chaviṃ chindatītiādi vuttaṃ. Aṭṭhamaṃ.

8. Chavisuttavaṇṇanā

177. Aṭṭhame yasmā lābhasakkārasiloko narakādīsu, nibbattento sakalampi imaṃ attabhāvaṃ nāseti, idhāpi maraṇampi maraṇamattampi dukkhaṃ āvahati, tasmā chaviṃ chindatītiādi vuttaṃ. Aṭṭhamaṃ.

 

9. Rajjusuttaṃ

178. Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko. Lābhasakkārasiloko, bhikkhave, chaviṃ chindati, chaviṃ chetvā cammaṃ chindati, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindati, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindati, nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindati, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhimiñjaṃ āhacca tiṭṭhati’’.

‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, balavā puriso daḷhāya vāḷarajjuyā jaṅghaṃ veṭhetvā ghaṃseyya. Sā chaviṃ chindeyya, chaviṃ chetvā cammaṃ chindeyya, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindeyya, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindeyya, nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindeyya, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhimiñjaṃ āhacca tiṭṭheyya. Evameva kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko chaviṃ chindati, chaviṃ chetvā cammaṃ chindati, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindati, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindati, nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindati, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhiṃmiñjaṃ āhacca tiṭṭhati. Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko...pe... evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Navamaṃ.

9. Rajjusuttavaṇṇanā

178. Navame vāḷarajjuyāti suttādimayā rajju mudukā hoti vāḷarajju kharā pharusā, tasmā ayameva gahitā. Navamaṃ.

Ý kiến bạn đọc