Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - CẢM KÍCH PHÁP THIỆN THUYẾT - Kinh Với Trưởng Lão Sāriputta (Sāriputtasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - CẢM KÍCH PHÁP THIỆN THUYẾT - Kinh Với Trưởng Lão Sāriputta (Sāriputtasuttaṃ)

Thứ bảy, 20/08/2022, 17:35 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 20.8.2022


CẢM KÍCH PHÁP THIỆN THUYẾT

Kinh Với Trưởng Lão Sāriputta (Sāriputtasuttaṃ)

(CHƯƠNG VIII. TƯƠNG ƯNG TRƯỞNG LÃO VAṄGĪSA) (S. i, 189)

Mặc dù giá trị chân thực của chánh pháp là nghĩa lý cao thâm nhưng để người nghe có thể thấm nhuần thì thường khi cần đến cách trình bày khúc chiết, mạch lạc, và với ngôn phong dễ đi vào tâm tư. Tôn giả .Sāriputta không những chỉ là bậc tưóng quân chánh pháp trong hàng đệ tử Phật mà Ngài còn được biết là bậc khiêm cung, hoà ái từ hành động tới ngôn ngữ. Do vậy rất nhiều trường hợp Bậc Đạo Sư uỷ thác cho Tôn giả Sāriputta thay Ngài để huấn thị cho chúng tăng. Những pháp thoại của Ngài cho thấy một lý lẽ mà đông tây, kim cổ đều chấp nhận: cách nói quan trọng như điều được nói. Những kệ ngôn tán thán của Tôn giả Vaṅgīsa ghi lại một hình ảnh tuyệt đẹp thời bình minh của Chánh Pháp.

Ekaṃ samayaṃ āyasmā sāriputto sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

Một thuở Tôn giả Sāriputta trú ở Jetavana, ngôi già lam do ông Anāthapiṇḍika dâng cúng, tại Sāvatthi, .

Tena kho pana samayena āyasmā sāriputto bhikkhū dhammiyā kathāya sandasseti samādapeti samuttejeti sampahaṃseti poriyā vācāya vissaṭṭhāya anelagalāya [aneḷagalāya (sī. ka.), anelagaḷāya (syā. kaṃ. pī.)] atthassa viññāpaniyā. Te ca bhikkhū aṭṭhiṃ katvā manasi katvā sabbacetasā samannāharitvā ohitasotā dhammaṃ suṇanti.

Lúc bấy giờ, Tôn giả Sāriputta thuyết pháp với lời giảng từ hoà, trong sáng, rõ ràng khiến chư tỳ khưu lắng nghe trong niềm hoan hỷ, chú tâm, phấn khởi.

Atha kho āyasmato vaṅgīsassa etadahosi – ‘‘ayaṃ kho āyasmā sāriputto bhikkhū dhammiyā kathāya sandasseti samādapeti samuttejeti sampahaṃseti poriyā vācāya vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā. Te ca bhikkhū aṭṭhiṃ katvā manasi katvā sabbacetasā samannāharitvā ohitasotā dhammaṃ suṇanti. Yaṃnūnāhaṃ āyasmantaṃ sāriputtaṃ sammukhā sāruppāhi gāthāhi abhitthaveyya’’nti.

Khi ấy Tôn giả Vaṅgīsa suy nghĩ: "Tôn giả Sāriputta thuyết pháp với lời giảng từ hoà, trong sáng, rõ ràng khiến chư tỳ khưu lắng nghe trong niềm hoan hỷ, chú tâm, phấn khởi. Vậy trước mặt Tôn giả Sāriputta, ta hãy nói lên kệ ngôn tán thán thích hợp”

Atha kho āyasmā vaṅgīso uṭṭhāyāsanā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā yenāyasmā sāriputto tenañjaliṃ paṇāmetvā āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca – ‘‘paṭibhāti maṃ, āvuso sāriputta, paṭibhāti maṃ, āvuso sāriputtā’’ti. ‘‘Paṭibhātu taṃ, āvuso vaṅgīsā’’ti.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa từ chỗ ngồi đứng dậy, đắp thượng y vào một bên vai, chắp tay hướng về Tôn giả Sāriputta và bạch rằng:

--Bạch Tôn giả Sāriputta , (thi tứ) khởi lên trong tâm con. Bạch Tôn giả Sāriputta, (thi tứ) khởi lên trong tâm con

Tôn giả Sāriputta nói:

-- Này Hiền giả Vaṅgīsa, hãy đọc lên điều ấy.

Atha kho āyasmā vaṅgīso āyasmantaṃ sāriputtaṃ sammukhā sāruppāhi gāthāhi abhitthavi –

‘‘Gambhīrapañño medhāvī, maggāmaggassa kovido;

Sāriputto mahāpañño, dhammaṃ deseti bhikkhunaṃ.

‘‘Saṃkhittenapi deseti, vitthārenapi bhāsati;

Sāḷikāyiva nigghoso, paṭibhānaṃ udīrayi udīriyati.

‘‘Tassa taṃ desayantassa, suṇanti madhuraṃ giraṃ;

Sarena rajanīyena, savanīyena vaggunā;

Udaggacittā muditā, sotaṃ odhenti bhikkhavo’’ti.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa trước mặt Tôn giả Sāriputta nói lên kệ ngôn tán thán thích hợp:

“Bậc thông tuệ cao viễn

Am tường đạo, phi đạo

Trí giả Xá Lợi Phất

Dạy pháp chúng tỳ khưu.

“Dù Ngài giảng ngắn gọn

Hay quảng diễn chi tiết

Tiếng như chim Sāḷi

Khiến trào dâng phấn chấn.

“Ngài nói, thính chúng nghe

Với thanh âm từ hoà

Khích lệ, đầy hoan hỷ

Rõ ràng và dịu êm

Ngôn từ đầy thuyết phục

Chư tỳ khưu lóng tai.

‘‘Gambhīrapañño medhāvī = Trí giả tuệ thâm sâu

maggāmaggassa kovido = Tỏ tường đạo, phi đạo

Sāriputto mahāpañño = Đại trí Xá Lợi Phất

dhammaṃ deseti bhikkhunaṃ = Giảng pháp cho chúng tỳ khưu

‘‘Saṃkhittenapi deseti = Dù Ngài nói giản lược

vitthārenapi bhāsati = hay nói từng chi tiết

Sāḷikāyiva nigghoso = Tiếng như chim Sāḷi

paṭibhānaṃ udīrayi udīriyati = dâng trào niềm phấn chấn

‘‘Tassa taṃ desayantassa = Khi Ngài đang thuyết giáo

suṇanti madhuraṃ giraṃ = Chúng tăng lắng nghe thanh âm ngọt ngào

Sarena rajanīyena = rõ ràng và có sức thuyết phục

savanīyena vaggunā = nghe với niềm phấn khởi

Udaggacittā muditā = tâm tư đầy hoan hỷ

sotaṃ odhenti bhikkhavo’’ti = Chúng tỳ khưu lắng nghe

Chim Sāḷi là một loại yến oanh mà theo Sớ giải thì “loài chim biết tìm ăn trái ngọt và cất tiếng líu lo ngọt ngào”. Cụm từ sāḷikāyiva nigghoso là một thành ngữ trong văn học Phạn ngữ có ý nghĩa như câu ca dao: chim khôn kêu tiếng rãnh rang, người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

Theo Sớ giải thì Tôn giả Sāriputta ngoài đặc điểm được biết là bậc đại trí tuệ còn là bậc thuyết pháp với âm thanh êm ái, từ hoà khiến người nghe sanh lòng tịnh tín.

Chữ udīrayi được Sớ giải chú thích là lời nói và ý tưởng như sóng biển liên tục ập vào bờ chỉ cho sự hùng biện mang tính thuyết phục. Trong mỹ từ pháp người ta gọi là văn phong ba lan; Phật học gọi là hải triều âm.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

6. Sāriputtasuttaṃ [Mūla]

214. Ekaṃ samayaṃ āyasmā sāriputto sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tena kho pana samayena āyasmā sāriputto bhikkhū dhammiyā kathāya sandasseti samādapeti samuttejeti sampahaṃseti poriyā vācāya vissaṭṭhāya anelagalāya [aneḷagalāya (sī. ka.), anelagaḷāya (syā. kaṃ. pī.)] atthassa viññāpaniyā. Te ca bhikkhū aṭṭhiṃ katvā manasi katvā sabbacetasā samannāharitvā ohitasotā dhammaṃ suṇanti. Atha kho āyasmato vaṅgīsassa etadahosi – ‘‘ayaṃ kho āyasmā sāriputto bhikkhū dhammiyā kathāya sandasseti samādapeti samuttejeti sampahaṃseti poriyā vācāya vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā. Te ca bhikkhū aṭṭhiṃ katvā manasi katvā sabbacetasā samannāharitvā ohitasotā dhammaṃ suṇanti. Yaṃnūnāhaṃ āyasmantaṃ sāriputtaṃ sammukhā sāruppāhi gāthāhi abhitthaveyya’’nti.

Atha kho āyasmā vaṅgīso uṭṭhāyāsanā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā yenāyasmā sāriputto tenañjaliṃ paṇāmetvā āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca – ‘‘paṭibhāti maṃ, āvuso sāriputta, paṭibhāti maṃ, āvuso sāriputtā’’ti. ‘‘Paṭibhātu taṃ, āvuso vaṅgīsā’’ti. Atha kho āyasmā vaṅgīso āyasmantaṃ sāriputtaṃ sammukhā sāruppāhi gāthāhi abhitthavi –

‘‘Gambhīrapañño medhāvī, maggāmaggassa kovido;

Sāriputto mahāpañño, dhammaṃ deseti bhikkhunaṃ.

‘‘Saṃkhittenapi deseti, vitthārenapi bhāsati;

Sāḷikāyiva nigghoso, paṭibhānaṃ udīrayi [udīriyi (syā. kaṃ.) udīriyati (sāmaññaphalasuttaṭīkānurūpaṃ)].

‘‘Tassa taṃ desayantassa, suṇanti madhuraṃ giraṃ;

Sarena rajanīyena, savanīyena vaggunā;

Udaggacittā muditā, sotaṃ odhenti bhikkhavo’’ti.

6. Sāriputtasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

214. Chaṭṭhe poriyāti akkharādiparipuṇṇāya. Vissaṭṭhāyāti avibaddhāya apalibuddhāya. Dhammasenāpatissa hi kathentassa pittādīnaṃ vasena apalibuddhavacanaṃ hoti, ayadaṇḍena pahatakaṃsatālato saddo viya niccharati. Anelagalāyāti anelāya agalāya niddosāya ceva akkhalitapadabyañjanāya ca. Therassa hi kathayato padaṃ vā byañjanaṃ vā na parihāyati. Atthassa viññāpaniyāti atthassa viññāpanasamatthāya. Bhikkhunanti bhikkhūnaṃ.

Saṃkhittenapīti ‘‘cattārimāni, āvuso, ariyasaccāni. Katamāni cattāri? Dukkhaṃ ariyasaccaṃ... pe... imāni kho, āvuso, cattāri ariyasaccāni, tasmātiha, āvuso, idaṃ dukkhaṃ ariyasaccanti yogo karaṇīyo’’ti (saṃ. ni. 5.1096-1098) evaṃ saṃkhittenapi deseti. Vitthārenapīti ‘‘katamaṃ, āvuso, dukkhaṃ ariyasacca’’ntiādinā (ma. ni. 3.373) nayena tāneva vibhajanto vitthārenapi bhāsati. Khandhādidesanāsupi eseva nayo. Sāḷikāyiva nigghosoti yathā madhuraṃ ambapakkaṃ sāyitvā pakkhehi vātaṃ datvā madhurassaraṃ nicchārentiyā sāḷikasakuṇiyā nigghoso, evaṃ therassa dhammaṃ kathentassa madhuro nigghoso hoti. Paṭibhānaṃ udīrayīti samuddato ūmiyo viya anantaṃ paṭibhānaṃ uṭṭhahati. Odhentīti odahanti. Chaṭṭhaṃ.

Ý kiến bạn đọc