Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || CÁI NHÌN ĐÓNG KHUNG KHUYNH HƯỚNG TIỀM ẨN - Kinh Một Tỳ Khưu Nọ II (Dutiya-aññatarabhikkhusuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || CÁI NHÌN ĐÓNG KHUNG KHUYNH HƯỚNG TIỀM ẨN - Kinh Một Tỳ Khưu Nọ II (Dutiya-aññatarabhikkhusuttaṃ)

Thứ sáu, 29/03/2024, 18:50 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 30.32023

CÁI NHÌN ĐÓNG KHUNG KHUYNH HƯỚNG TIỀM ẨN

Kinh Một Tỳ Khưu Nọ II (Dutiya-aññatarabhikkhusuttaṃ)

Tập III – Uẩn

Chương I. Tương Ưng Uẩn-Phần I-Phẩm Không Phải Của Các Thầy (S,iii,36)

Đa số quan niệm đến từ sự cân, đo, đong, đếm. Người ta thường nghĩ rằng những lượng định y cứ trên ngoại cảnh, mà ít lưu tâm đến khuynh hướng tiềm ẩn nội tại. Một khách nhàn du đi ngang qua phố thành xa lạ, thoạt nhìn như đang thưởng thức cái gì mới mẻ, mà kỳ thật đang tìm những thứ tương tự với những gì thân quen qua quan niệm đẹp xấu vốn có. Không thể tự biết bản thân mà không hiểu khuynh hướng tiềm ẩn ở chính mình.

Kinh văn

Sāvatthinidānaṃ.

Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā …pe… ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca: “sādhu me, bhante, bhagavā saṅkhittena dhammaṃ desetu yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyyan”ti.

Nhân duyên ở Sāvatthi.

Bấy giờ có một vị tỳ khưu đi đến đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Vì tỳ khưu ấy bạch rằng:

—Bạch Đức Thế Tôn, tốt lành thay Đức Thế Tôn thuyết pháp cô đọng súc tích cho con! Sau khi nghe thuyết pháp, con sẽ sống một mình, tịnh cư, nhiệt tâm, tinh cần, không xao lãng.

“Yaṃ kho, bhikkhu, anuseti taṃ anumīyati; yaṃ anumīyati tena saṅkhaṃ gacchati. Yaṃ nānuseti na taṃ anumīyati; yaṃ nānumīyati na tena saṅkhaṃ gacchatī”ti.

“Aññātaṃ, bhagavā, aññātaṃ, sugatā”ti.

“Yathā kathaṃ pana tvaṃ, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāsī”ti?

—Này Tỳ khưu, khi người ta có khuynh hướng tiềm tàng nào thời có sự đo lường; do đo lường nên định hình theo khuynh hướng ấy. Khi người ta không có khuynh hướng tiềm tàng nào thời không có đo lường; do không có đo lường nên không định hình theo khuynh hướng ấy.

—Bạch Đức Thế Tôn, con đã hiểu. Bạch Thiện Thệ, con đã hiểu.

—Này Tỳ khưu, Thầy hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi điều Ta nói một cách ngắn gọn như thế nào?

“Rūpañce, bhante, anuseti taṃ anumīyati; yaṃ anumīyati tena saṅkhaṃ gacchati. Vedanañce anuseti … saññañce anuseti … saṅkhāre ce anuseti … viññāṇañce anuseti taṃ anumīyati; yaṃ anumīyati tena saṅkhaṃ gacchati.

—Bạch Đức Thế Tôn, nếu có khuynh hướng tiềm tàng đối với sắc thời có sự đo lường; do đo lường nên định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu có khuynh hướng tiềm tàng đối với thọ thời có sự đo lường; do đo lường nên định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu có khuynh hướng tiềm tàng đối với tưởng thời có sự đo lường; do đo lường nên định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu có khuynh hướng tiềm tàng đối với các hành thời có sự đo lường; do đo lường nên định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu có khuynh hướng tiềm tàng đối với với thức thời có sự đo lường; do đo lường nên định hình theo khuynh hướng ấy.

Rūpañce, bhante, nānuseti na taṃ anumīyati; yaṃ nānumīyati na tena saṅkhaṃ gacchati. Vedanañce nānuseti … saññañce nānuseti … saṅkhāre ce nānuseti … viññāṇañce nānuseti na taṃ anumīyati; yaṃ nānumīyati na tena saṅkhaṃ gacchati.

Imassa khvāhaṃ, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī”ti.

Nếu không có khuynh hướng tiềm tàng đối với sắc thời không có sự đo lường; do không đo lường nên không định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu không có khuynh hướng tiềm tàng đối với thọ thời không có sự đo lường; do không đo lường nên không định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu không có khuynh hướng tiềm tàng đối với tưởng thời không có sự đo lường; do không đo lường nên không định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu không có khuynh hướng tiềm tàng đối với các hành thời không có sự đo lường; do không đo lường nên không định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu không có khuynh hướng tiềm tàng đối với thức thời không có sự đo lường; do không đo lường nên không định hình theo khuynh hướng ấy.

Bạch Đức Thế Tôn, với lời nói cô đọng của Đức Thế Tôn, con hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi như vậy.

“Sādhu sādhu, bhikkhu. Sādhu kho tvaṃ, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāsi.

Rūpañce, bhikkhu, anuseti taṃ anumīyati; yaṃ anumīyati tena saṅkhaṃ gacchati. Vedanañce, bhikkhu … saññañce, bhikkhu … saṅkhāre ce, bhikkhu … viññāṇañce, bhikkhu, anuseti taṃ anumīyati; yaṃ anumīyati tena saṅkhaṃ gacchati.

Rūpañce, bhikkhu, nānuseti na taṃ anumīyati; yaṃ nānumīyati na tena saṅkhaṃ gacchati. Vedanañce nānuseti … saññañce nānuseti … saṅkhāre ce nānuseti … viññāṇañce nānuseti na taṃ anumīyati; yaṃ nānumīyati na tena saṅkhaṃ gacchati.

—Tốt lắm, tốt lắm, này Tỳ khưu với lời nói cô đọng của Ta, Thầy đã hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi.

Nếu có khuynh hướng tiềm tàng đối với sắc thời có sự đo lường; do đo lường nên định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu có khuynh hướng tiềm tàng đối với thọ thời có sự đo lường; do đo lường nên định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu có khuynh hướng tiềm tàng đối với tưởng thời có sự đo lường; do đo lường nên định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu có khuynh hướng tiềm tàng đối với các hành thời có sự đo lường; do đo lường nên định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu có khuynh hướng tiềm tàng đối với với thức thời có sự đo lường; do đo lường nên định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu không có khuynh hướng tiềm tàng đối với sắc thời không có sự đo lường; do không đo lường nên không định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu không có khuynh hướng tiềm tàng đối với thọ thời không có sự đo lường; do không đo lường nên không định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu không có khuynh hướng tiềm tàng đối với tưởng thời không có sự đo lường; do không đo lường nên không định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu không có khuynh hướng tiềm tàng đối với hành thời không có sự đo lường; do không đo lường nên không định hình theo khuynh hướng ấy.

Nếu không có khuynh hướng tiềm tàng đối với thức thời không có sự đo lường; do không đo lường nên không định hình theo khuynh hướng ấy.

Này Tỳ khưu như vậy với lời nói cô đọng này của Ta, Thầy đã hiểu một cách rộng rãi.

Imassa kho, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti …pe…

aññataro ca pana so bhikkhu arahataṃ ahosīti.

Rồi vị tỳ khưu ấy, sau khi hoan hỷ tín thọ lời dạy của Đức Thế Tôn, từ chỗ ngồi đứng dậy, thân phía phải hướng về Ngài rồi ra đi.

Và vị tỳ khưu ấy sống một mình, tịnh cư, nhiệt tâm, tinh cần, không xao lãng, không bao lâu chứng được mục đích mà một thiện gia nam tử chân chánh xuất gia, từ bỏ thế tục, sống không gia đình hướng đến là vô thượng cứu cánh phạm hạnh. Vị ấy ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú. Vị ấy biết: “Sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa”.

Vị tỳ khưu ấy đã trở thành một trong những vị vô sanh ứng cúng.

 

Chú Thích

Có hai cách giải thích chữ “anumīya”. Ý nghĩa đầu tiên là “là cái gì gắn kết không rời” như bóng theo hình. Trong ý nghĩa thứ hai, đây là một phức ngữ gồm hai thành tố “anu+mā” có nghĩa là đo lường. Thí dụ, trong Trung Bộ I, 487 có những câu: Không thể lượng định Như Lai qua sắc, thọ, tưởng, hành, thức … Nhiều học giả, kể cả ngài Bodhi, chọn ý nghĩa thứ hai giải thích cho bài kinh này.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn.

4. Dutiya-aññatarabhikkhusutta

36. Sāvatthinidānaṃ.

Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā …pe… ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca: “sādhu me, bhante, bhagavā saṅkhittena dhammaṃ desetu yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyyan”ti.

“Yaṃ kho, bhikkhu, anuseti taṃ anumīyati; yaṃ anumīyati tena saṅkhaṃ gacchati. Yaṃ nānuseti na taṃ anumīyati; yaṃ nānumīyati na tena saṅkhaṃ gacchatī”ti.

“Aññātaṃ, bhagavā, aññātaṃ, sugatā”ti.

“Yathā kathaṃ pana tvaṃ, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāsī”ti?

“Rūpañce, bhante, anuseti taṃ anumīyati; yaṃ anumīyati tena saṅkhaṃ gacchati. Vedanañce anuseti … saññañce anuseti … saṅkhāre ce anuseti … viññāṇañce anuseti taṃ anumīyati; yaṃ anumīyati tena saṅkhaṃ gacchati.

Rūpañce, bhante, nānuseti na taṃ anumīyati; yaṃ nānumīyati na tena saṅkhaṃ gacchati. Vedanañce nānuseti … saññañce nānuseti … saṅkhāre ce nānuseti … viññāṇañce nānuseti na taṃ anumīyati; yaṃ nānumīyati na tena saṅkhaṃ gacchati.

Imassa khvāhaṃ, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī”ti.

“Sādhu sādhu, bhikkhu. Sādhu kho tvaṃ, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāsi.

Rūpañce, bhikkhu, anuseti taṃ anumīyati; yaṃ anumīyati tena saṅkhaṃ gacchati. Vedanañce, bhikkhu … saññañce, bhikkhu … saṅkhāre ce, bhikkhu … viññāṇañce, bhikkhu, anuseti taṃ anumīyati; yaṃ anumīyati tena saṅkhaṃ gacchati.

Rūpañce, bhikkhu, nānuseti na taṃ anumīyati; yaṃ nānumīyati na tena saṅkhaṃ gacchati. Vedanañce nānuseti … saññañce nānuseti … saṅkhāre ce nānuseti … viññāṇañce nānuseti na taṃ anumīyati; yaṃ nānumīyati na tena saṅkhaṃ gacchati.

Imassa kho, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti …pe…

aññataro ca pana so bhikkhu arahataṃ ahosīti.

Catutthaṃ.

Ý kiến bạn đọc