- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Trụ Trì: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Web: chuaphapluan.com
- Xem bản đồ
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 30.9.2023
ẨN SAU NẾP SỐNG KHỔ TU
Kinh Thiền Định và Thắng Trí (Jhānābhiññasuttaṃ)
Tập II – Thiên Nhân Duyên
Chương V. Tương Ưng Kassapa (Ca-diếp) (S.ii,210)
Tôn giả Mahākassapa là bậc sống khổ hạnh đầu đà, nói bằng trực ngôn, nghiêm túc trong hành xử. Với những đặc tánh như vậy, Ngài không phải là vị được đa số người xuất gia hay cư sĩ ưa thích thân cận. Nhưng Ngài chính là thạch trụ, tùng lâm, với vai trò gìn giữ ngôi nhà chánh pháp và sự tinh nghiêm của Tăng chúng, sau khi Bậc Đạo Sư viên tịch. Cái nhìn thường tình, không thông đạt sự cao cả của một bậc đại đức, đại trí, đằng sau chiếc y chầm vá bằng giẻ rách. Cũng khó hiểu được thần lực phi phàm của một người, bằng một ngôn ngữ khô khan. Chỉ có những tâm hồn cao rộng, mới hiểu thấu những tâm hồn cao rộng. Trong trường hợp này, là sự thấu hiểu của bậc chân sư với người học trò ưu việt của mình.
Kinh văn
Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati’’.
... Ngự tại Sāvatthi.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Ta ly dục, ly bất thiện pháp - thể nhập và an trú sơ thiền - một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh có tầm, có tứ.
Này chư Tỳ khưu, Kassapa cũng có thể tùy theo ý muốn, ly dục, ly bất thiện pháp - thể nhập và an trú sơ thiền - một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh có tầm, có tứ.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati vitakkavicārānaṃ vūpasamā...pe... dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Ta diệt tầm và tứ - thể nhập và an trú nhị thiền- một trạng thái nội tỉnh nhất tâm, không tầm, không tứ, chính là hỷ lạc do định sanh.
Này chư Tỳ khưu, Kassapa cũng có thể tùy theo ý muốn, diệt tầm và tứ - thể nhập và an trú nhị thiền- một trạng thái nội tỉnh nhất tâm, không tầm, không tứ, chính là hỷ lạc do định sanh.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharāmi sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṃvedemi, yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti – ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati sato ca sampajāno, sukhañca kāyena paṭisaṃvedeti, yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti – ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Ta ly hỷ, trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm thọ lạc - thể nhập và an trú tam thiền - một trạng thái mà các bậc thánh gọi là “lạc trú với niệm và xả”
Này chư Tỳ khưu, Kassapa cũng có thể tùy theo ý muốn, ly hỷ, trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm thọ lạc - thể nhập và an trú tam thiền - một trạng thái mà các bậc thánh gọi là “lạc trú với niệm và xả”
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati sukhassa ca pahānā ...pe... catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Ta từ bỏ lạc và khổ, diệt hỷ và ưu - thể nhập và an trú tứ thiền - một trạng thái thanh tịnh của xả và niệm, bất khổ, bất lạc.
Này chư Tỳ khưu, Kassapa cũng có thể tùy theo ý muốn, từ bỏ lạc và khổ, diệt hỷ và ưu - thể nhập và an trú tứ thiền - một trạng thái thanh tịnh của xả và niệm, bất khổ, bất lạc.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā paṭighasaññānaṃ atthaṅgamā nānattasaññānaṃ amanasikārā ananto ākāsoti ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā...pe... ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharati.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Ta có thể vượt lên mọi sắc tưởng, ngại tưởng, dị tưởng với tác ý “hư không vô biên”, thể nhập và an trú không vô biên xứ.
Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Kassapa cũng có thể vượt lên mọi sắc tưởng, ngại tưởng, dị tưởng với tác ý “hư không vô biên”, thể nhập và an trú không vô biên xứ.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma anantaṃ viññāṇanti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma anantaṃ viññāṇanti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharati.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Ta có thể vượt khỏi không vô biên xứ với tác ý “thức vô biên”, thể nhập và an trú thức vô biên xứ.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Kassapa cũng có thể vượt khỏi không vô biên xứ với tác ý “thức vô biên”, thể nhập và an trú thức vô biên xứ.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ samatikkamma ‘natthi kiñcī’ti ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati...pe... ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharati.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Ta có thể vượt khỏi thức vô biên xứ với tác ý “vô sở hữu”, thể nhập và an trú vô sở hữu xứ.
Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Kassapa cũng có thể vượt khỏi thức vô biên xứ với tác ý “vô sở hữu”, thể nhập và an trú vô sở hữu xứ.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi sabbaso ākiñcaññāyatanaṃ samatikkamma nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati...pe... nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharati.
Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Kassapa cũng có thể vượt khỏi vô sở hữu xứ, thể nhập và an trú phi tưởng phi phi tưởng xứ.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi sabbaso nevasaññānāsaññāyatanaṃ samatikkamma saññāvedayitanirodhaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave...pe... saññāvedayitanirodhaṃ upasampajja viharati.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Ta có thể vượt khỏi phi tưởng phi phi tưởng xứ , thể nhập và an trú diệt thọ tưởng định.
Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Kassapa cũng có thể vượt khỏi phi tưởng phi phi tưởng xứ , thể nhập và an trú diệt thọ tưởng định.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi anekavihitaṃ iddhividhaṃ paccanubhomi – ekopi hutvā bahudhā homi, bahudhāpi hutvā eko homi; āvibhāvaṃ, tirobhāvaṃ, tirokuṭṭaṃ, tiropākāraṃ, tiropabbataṃ, asajjamāno gacchāmi, seyyathāpi ākāse; pathaviyāpi ummujjanimujjaṃ karomi, seyyathāpi udake; udakepi abhijjamāne gacchāmi, seyyathāpi pathaviyaṃ; ākāsepi pallaṅkena kamāmi, seyyathāpi pakkhī sakuṇo; imepi candimasūriye evaṃmahiddhike evaṃmahānubhāve pāṇinā parimasāmi parimajjāmi; yāva brahmalokāpi kāyena vasaṃ vattemi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati anekavihitaṃ iddhividhaṃ paccanubhoti...pe... yāva brahmalokāpi kāyena vasaṃ vatteti.
Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Kassapa cũng có thể hiển hoá các thần thông: Một thân hoá nhiều thân, nhiều thân hoá một thân. Hiện thân, tàng hình. Đi xuyên qua vách, qua tường qua núi một cách vô ngại như đi qua hư không. Độn thổ như lặn trong nước. Đi trên nước không chìm như thể đi trên đất. Ngồi kiết già hay đi lại trên hư không như chim. Với bàn tay chạm mặt trăng, mặt trời là những vật thể vô cùng to lớn, uy lực. Tự thân đi đến các cõi phạm thiên.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi dibbāya sotadhātuyā visuddhāya atikkantamānusikāya ubho sadde suṇāmi, dibbe ca mānuse ca, ye dūre santike ca. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati dibbāya sotadhātuyā...pe... dūre santike ca.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Ta với thiên nhĩ thanh tịnh siêu nhân, có thể nghe cả hai âm thanh hoặc xa hoặc gần của chư thiên và nhân loại.
Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Kassapa với thiên nhĩ thanh tịnh siêu nhân, có thể nghe cả hai âm thanh hoặc xa hoặc gần của chư thiên và nhân loại.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi parasattānaṃ parapuggalānaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – sarāgaṃ vā cittaṃ sarāgaṃ cittanti pajānāmi, vītarāgaṃ vā cittaṃ vītarāgaṃ cittanti pajānāmi, sadosaṃ vā cittaṃ...pe... vītadosaṃ vā cittaṃ... samohaṃ vā cittaṃ... vītamohaṃ vā cittaṃ... saṃkhittaṃ vā cittaṃ... vikkhittaṃ vā cittaṃ... mahaggataṃ vā cittaṃ... amahaggataṃ vā cittaṃ... sauttaraṃ vā cittaṃ... anuttaraṃ vā cittaṃ... samāhitaṃ vā cittaṃ... asamāhitaṃ vā cittaṃ... vimuttaṃ vā cittaṃ... avimuttaṃ vā cittaṃ avimuttaṃ cittanti pajānāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati parasattānaṃ parapuggalānaṃ cetasā ceto paricca pajānāti – sarāgaṃ vā cittaṃ sarāgaṃ cittanti pajānāti...pe... avimuttaṃ vā cittaṃ avimuttaṃ cittanti pajānāti.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Ta hiểu rõ tâm của loài người và những chúng sanh khác với tâm biến mãn của mình. Ta có thể nhận rõ: tâm tham biết là tâm có tham; tâm không tham biết là tâm không tham. Tâm có sân biết là tâm có sân, tâm không sân biết là tâm không sân. Tâm có si biết là tâm có si, tâm không si biết là tâm không si. Tâm chuyên chú biết là tâm chuyên chú; tâm không chuyên chú biết là tâm không chuyên chú. Tâm đại hành biết là tâm đại hành; tâm không phải đại hành biết là tâm không đại hành. Tâm vô thượng biết là tâm vô thượng; tâm không vô thượng biết là tâm không vô thượng. Tâm thiền định biết là tâm thiền định, tâm không thiền định biết là tâm không thiền định. Tâm giải thoát biết là tâm giải thoát. Tâm không giải thoát biết là tâm không giải thoát.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Kassapa hiểu rõ tâm của loài người và những chúng sanh khác với tâm biến mãn của mình. Kassapa có thể nhận rõ: tâm tham biết là tâm có tham; tâm không tham biết là tâm không tham…v…v… Tâm giải thoát biết là tâm giải thoát. Tâm không giải thoát biết là tâm không giải thoát.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarāmi, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ dvepi jātiyo tissopi jātiyo catassopi jātiyo pañcapi jātiyo dasapi jātiyo vīsampi jātiyo tiṃsampi jātiyo cattālīsampi jātiyo paññāsampi jātiyo jātisatampi jātisahassampi jātisatasahassampi, anekepi saṃvaṭṭakappe anekepi vivaṭṭakappe anekepi saṃvaṭṭavivaṭṭakappe – ‘amutrāsiṃ evaṃnāmo evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto, so tato cuto amutra udapādiṃ; tatrāpāsiṃ evaṃnāmo evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto, so tato cuto idhūpapanno’ti. Iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ...pe... iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Ta có thể hồi ức về các đời sống quá khứ. Nhớ biết một đời, hai đời, ba đời, bốn đời, năm đời, mười đời, hai mươi đời, ba mươi đời, bốn mươi đời, năm mươi đời, một trăm đời, hai trăm đời, một ngàn đời, một trăm ngàn đời; nhiều hoại kiếp, nhiều thành kiếp, nhiều hoại thành kiếp với ký tính rõ ràng: "Tại chỗ ấy, Ta có tên như vậy, dòng họ như vậy, giai cấp như vậy, thọ khổ lạc như vậy, tuổi thọ đến mức như vậy. Sau khi chết tại chỗ kia, Ta được sanh ra tại chỗ nọ. Tại chỗ ấy, Ta có tên như vậy, dòng họ như vậy, tuổi thọ đến mức như vậy. Sau khi chết tại chỗ nọ, Ta được sanh ra ở đây". Như vậy là sự nhớ biết các tiền kiếp với đại cương và chi tiết.
Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Kassapa có thể hồi ức về các đời sống quá khứ. Nhớ biết một đời, hai đời, ba đời, …v…v…được sanh ra ở đây". Như vậy là sự nhớ biết các tiền kiếp với đại cương và chi tiết.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passāmi cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate yathākammūpage satte pajānāmi – ‘ime vata, bhonto, sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā; te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā, ime vā pana, bhonto, sattā kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṃ anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā; te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannā’ti. Iti dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passāmi cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate yathākammūpage satte pajānāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passati cavamāne...pe... yathākammūpage satte pajānāti.
-- Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Ta với thiên nhãn thuần tịnh siêu nhân quán chiếu các sanh loại. Ta nhận biết rõ các chúng sanh người sang kẻ hèn, người đẹp kẻ xấu, người may mắn, kẻ bất hạnh đều do hạnh nghiệp riêng. Những chúng sanh với thân nghiệp, ngữ nghiệp, ý nghiệp bất thiện như xúc phạm các bậc thánh, chấp thủ tà kiến, sở hành với tà kiến sau khi thân hoại mạng chung sanh vào cõi khổ, cảnh giới bất hạnh, địa ngục. Nhưng chúng sanh với thân nghiệp, ngữ nghiệp, ý nghiệp hiền thiện không xúc phạm các bậc thánh, với chánh kiến, với sở hành đi cùng chánh kiến sau khi thân hoại mạng chung sanh vào cõi an lạc, cảnh giới phúc lạc, thiên giới. Như vậy Ta thấy rõ hiện tượng sinh tử của chúng sanh bằng thiên nhãn thanh tịnh siêu nhân. Ta nhận biết rõ các chúng sanh người sang kẻ hèn, người đẹp kẻ xấu, người may mắn, kẻ bất hạnh đều do hạnh nghiệp riêng.
Này chư Tỳ khưu, tùy theo ý muốn, Kassapa có thể với thiên nhãn thuần tịnh siêu nhân quán chiếu các sanh loại. …v…v… nhận biết rõ các chúng sanh người sang kẻ hèn, người đẹp kẻ xấu, người may mắn, kẻ bất hạnh đều do hạnh nghiệp riêng.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharatī’’ti.
-- Này chư Tỳ khưu, với sự đoạn tận lậu hoặc, tự mình chứng đạt vô lậu giải thoát ngay trong hiện tại, ta thể nhập và an trú tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
Này chư Tỳ khưu, Kassapa cũng với sự đoạn tận lậu hoặc, tự mình chứng đạt vô lậu giải thoát ngay trong hiện tại, ta thể nhập và an trú tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
Chú Thích
Những sở đắc, sở chứng trong bài kinh này nói về chín thiền, lục thông và tam minh. Tất cả những bậc vô sanh giải thoát thành tựu sở chứng này, đều viên mãn cả hai tâm giải thoát và tuệ giải thoát - một mức độ thượng thừa đúng nghĩa.
Theo Sớ Giải thì Đức Phật nói lên những điều này, vì muốn xác lập vai trò dẫn dắt Tăng chúng của Ngài Mahākassapa, sau khi Đức Phật viên tịch và nhị vị thượng thủ thinh văn không còn (nhị vị viên tịch 6 tháng trước Đức Phật). Nên nhớ rằng, vai trò này mang tánh dẫn đạo, chứ không phải là sự lãnh đạo Tăng chúng, một điều mà Đức Phật khẳng định là Ngài không có chủ ý như vậy (Kinh Đại Bát Niết Bàn, Trường Bộ).
Mặc dù Đức Phật nói như là sự so sánh tương đồng, cũng như khi nói về thẩm quyền trong sự tuyên lưu chánh pháp của Tôn giả Sāriputta, nhưng không nên hiểu rằng sở đắc, sở chứng của các bậc đại đệ tử hoàn toàn ngang bằng với Đấng Thập Lực.
“Tuỳ theo ý muốn” là nói về khả năng xuất nhập tự tại, vận dụng như ý. Đây là một đặc điểm của các bậc thiền chứng với khả năng dụng tâm như ý.
“Ly dục, ly bất thiện pháp, thể nhập và an trú sơ thiền” là một mô tả kiểu mẫu không mang ý nghĩa là chư vị a la hán có dục nhiễm hay bất thiện pháp mà phải áp chế để nhập thiền.
Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch
9. Jhānābhiññasuttaṃ
152. Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati’’.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati vitakkavicārānaṃ vūpasamā...pe... dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharāmi sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṃvedemi, yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti – ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati sato ca sampajāno, sukhañca kāyena paṭisaṃvedeti, yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti – ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati sukhassa ca pahānā ...pe... catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā paṭighasaññānaṃ atthaṅgamā nānattasaññānaṃ amanasikārā ananto ākāsoti ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā...pe... ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharati.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma anantaṃ viññāṇanti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma anantaṃ viññāṇanti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharati.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ samatikkamma ‘natthi kiñcī’ti ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati...pe... ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharati.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi sabbaso ākiñcaññāyatanaṃ samatikkamma nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati...pe... nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharati.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi sabbaso nevasaññānāsaññāyatanaṃ samatikkamma saññāvedayitanirodhaṃ upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave...pe... saññāvedayitanirodhaṃ upasampajja viharati.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi anekavihitaṃ iddhividhaṃ paccanubhomi – ekopi hutvā bahudhā homi, bahudhāpi hutvā eko homi; āvibhāvaṃ, tirobhāvaṃ, tirokuṭṭaṃ, tiropākāraṃ, tiropabbataṃ, asajjamāno gacchāmi, seyyathāpi ākāse; pathaviyāpi ummujjanimujjaṃ karomi, seyyathāpi udake; udakepi abhijjamāne gacchāmi, seyyathāpi pathaviyaṃ; ākāsepi pallaṅkena kamāmi, seyyathāpi pakkhī sakuṇo; imepi candimasūriye evaṃmahiddhike evaṃmahānubhāve pāṇinā parimasāmi parimajjāmi; yāva brahmalokāpi kāyena vasaṃ vattemi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati anekavihitaṃ iddhividhaṃ paccanubhoti...pe... yāva brahmalokāpi kāyena vasaṃ vatteti.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi dibbāya sotadhātuyā visuddhāya atikkantamānusikāya ubho sadde suṇāmi, dibbe ca mānuse ca, ye dūre santike ca. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati dibbāya sotadhātuyā...pe... dūre santike ca.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi parasattānaṃ parapuggalānaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – sarāgaṃ vā cittaṃ sarāgaṃ cittanti pajānāmi, vītarāgaṃ vā cittaṃ vītarāgaṃ cittanti pajānāmi, sadosaṃ vā cittaṃ...pe... vītadosaṃ vā cittaṃ... samohaṃ vā cittaṃ... vītamohaṃ vā cittaṃ... saṃkhittaṃ vā cittaṃ... vikkhittaṃ vā cittaṃ... mahaggataṃ vā cittaṃ... amahaggataṃ vā cittaṃ... sauttaraṃ vā cittaṃ... anuttaraṃ vā cittaṃ... samāhitaṃ vā cittaṃ... asamāhitaṃ vā cittaṃ... vimuttaṃ vā cittaṃ... avimuttaṃ vā cittaṃ avimuttaṃ cittanti pajānāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati parasattānaṃ parapuggalānaṃ cetasā ceto paricca pajānāti – sarāgaṃ vā cittaṃ sarāgaṃ cittanti pajānāti...pe... avimuttaṃ vā cittaṃ avimuttaṃ cittanti pajānāti.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarāmi, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ dvepi jātiyo tissopi jātiyo catassopi jātiyo pañcapi jātiyo dasapi jātiyo vīsampi jātiyo tiṃsampi jātiyo cattālīsampi jātiyo paññāsampi jātiyo jātisatampi jātisahassampi jātisatasahassampi, anekepi saṃvaṭṭakappe anekepi vivaṭṭakappe anekepi saṃvaṭṭavivaṭṭakappe – ‘amutrāsiṃ evaṃnāmo evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto, so tato cuto amutra udapādiṃ; tatrāpāsiṃ evaṃnāmo evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto, so tato cuto idhūpapanno’ti. Iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ...pe... iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhāmi dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passāmi cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate yathākammūpage satte pajānāmi – ‘ime vata, bhonto, sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā; te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā, ime vā pana, bhonto, sattā kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṃ anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā; te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannā’ti. Iti dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passāmi cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate yathākammūpage satte pajānāmi. Kassapopi, bhikkhave, yāvadeva ākaṅkhati dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passati cavamāne...pe... yathākammūpage satte pajānāti.
‘‘Ahaṃ, bhikkhave, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharāmi. Kassapopi, bhikkhave, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharatī’’ti. Navamaṃ.
9. Jhānābhiññasuttavaṇṇanā
152. Navame yāvadeva ākaṅkhāmīti yāvadeva icchāmi. Yāni pana ito paraṃ vivicceva kāmehītiādinā nayena cattāri rūpāvacarajjhānāni, sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamātiādinā nayena catasso arūpasamāpattiyo, sabbaso nevasaññānāsaññāyatanaṃ samatikkamma saññāvedayitanirodhanti evaṃ nirodhasamāpatti, anekavihitaṃ iddhividhantiādinā nayena pañca lokikābhiññā ca vuttā. Tattha yaṃ vattabbaṃ siyā, taṃ sabbaṃ anupadavaṇṇanāya ceva bhāvanāvidhānena ca saddhiṃ visuddhimagge (visuddhi. 1.69) vitthāritameva. Chaḷabhiññāya pana āsavānaṃ khayāti āsavānaṃ khayena. Anāsavanti āsavānaṃ apaccayabhūtaṃ. Cetovimuttinti arahattaphalasamādhiṃ. Paññāvimuttinti arahattaphalapaññaṃ. Navamaṃ.