Môn học: THẮNG PHÁP PHỔ THÔNG || THẮNG PHÁP TẬP YẾU (ABHIDHAMMATTHASAṄGAHA) - Tâm Thức và Thọ Mạng Các Cõi

Thứ sáu, 24/11/2023, 19:09 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: THẮNG PHÁP PHỔ THÔNG

Bài học ngày 24.11.2023

THẮNG PHÁP TẬP YẾU (ABHIDHAMMATTHASAṄGAHA)

Bài 72. Tâm Thức và Thọ Mạng Các Cõi

Kāmāvcarabhūmiyaṃ pan’etāni sabbāni pi vīthicittāni yathāraham upalabbhanti. Rūpāvacarabhūmiyaṃ paṭighajavana-tadārammaṇa-vajjitāni.

Arūpāvacarabhūmiyaṃ paṭhamamagga-rūpāvacara-hasanaheṭṭhimāruppa-vajjitāni ca labbhanti

Sabbatthā pi ca taṃtaṃ pasādarahitānaṃ taṃtaṃ dvārikavīthicittāni na labbhant’eva. Asaññasattānaṃ pana sabbathā pi cittappavatti natth’evā ti.

Asīti vīthicittāni kāme rūpe yathārahaṃ

Catusaṭṭhi tathāruppe dvecattāḷīsa labbhare.

Trong các cõi dục giới, tất cả loại diễn trình tâm đều có thể xảy ra tuỳ theo hoàn cảnh thích hợp.

Trong các cõi sắc giới (tất cả diễn trình tâm có thể xảy ra) ngoại trừ tâm xử lý sân và dư hưởng.

Trong các cõi vô sắc giới (tất cả diễn trình tâm có thể xảy ra như các cõi sắc giới) ngoại trừ tâm sơ đạo, tâm thiền sắc giới, tâm sinh tiếu, và những tâm vô sắc giới thấp hơn.

Trong tất cả cảnh giới, đối với chúng sanh thiếu căn môn nào, thì tâm thức tương thích với căn môn đó không sanh khởi.

Chúng sanh cõi vô tưởng hoàn toàn không có diễn trình tâm thức.

Có tất cả 80 loại diễn trình tâm ở cõi dục giới; có 64 loại diễn trình tâm ở cõi sắc giới, có 42 diễn trình tâm ở cõi vô sắc giới.

Chú thích:

Trong các cõi phạm thiên, hoàn toàn không có tâm sân vì năng lực của thiền định. Tâm dư hưởng cũng không có ở cõi dục giới vì những ấn tượng mạnh được hiểu có liên hệ tới ngoại cảnh.

Căn môn cần thiết cho diễn trình tâm tương ứng. Một người mù mắt không thể có diễn trình tâm nhãn môn.

Tesu catunnaṃ apāyānaṃ manussānaṃ vinipātikāsurānañ ca

āyuppamāṇagaṇanāya niyamo natthi.

Cātummahārājikānaṃ pana devānaṃ dibbāni pañcavassasatāni

āyuppamāṇaṃ. Manussagaṇanāya navutivassasatasahassappamāṇaṃ

hoti.

Tato catugguṇaṃ tāvatiṃsānaṃ, tato catugguṇaṃ yāmānaṃ, tato

catugguṇaṃ tusitānaṃ, tato catugguṇaṃ nimmānaratīnaṃ, tato

catugguṇaṃ paranimmitavasavattīnaṃ devānaṃ āyuppamāṇaṃ.

Navasatañ c’ekavīsa vassānaṃ koṭiyo tathā

Vassasatasahassāni saṭṭhi ca vasavattisu.

Không có hạn định về tuổi thọ của những chúng sanh trong khổ cảnh, nhân loại, và những a tu la thiên đọa.

Tuổi thọ chư thiên ỡ cõi Tứ Thiên Vương là 9 triệu năm tính theo thời gian của nhân loại.

Tuổi thọ của chư thiên cõi Tam Thập Tam Thiên gấp 4 lần (cõi Tứ Thiên Vương). Tuổi thọ của chư thiên cõi Dạ Ma gấp 4 lần (cõi Tam Thập Tam Thiên). Tuổi thọ của chư thiên cõi Đâu Suất gấp 4 lần (cõi Dạ Ma). Tuổi thọ của chư thiên cõi Hoá Lạc Thiên gấp 4 lần (cõi Đâu Suất). Tuổi thọ của chư thiên cõi Tha Hoá Tự Tại gấp 4 lần (cõi Hoá Lạc Thiên).

Thọ mạng của chư thiên Tha hóa tự tại là 9.216.000.000 tuổi nhân loại.

Chú thích:

Tuổi thọ của chúng sanh trên phương diện nào đó giống như nói lợi tức trong xã hội. Những chuyên ngành thì có thể đưa ra số lương căn bản còn lao động tự do thì vô chừng. Từ cõi tứ thiên vương trở lên thì có số tuổi thọ nhất định. Cõi người và các cảnh khổ có sự sai biệt tuỳ theo nghiệp lực các nhân.

Vinipātikāsurā - a tu la thiên đọa là những vị thiên do say sưa và sân tâm từ thiên tiên trở thành địa tiên.

Tesu brahmapārisajjānaṃ devānaṃ kappassa tatiyo bhāgo

āyuppamāṇaṃ. Brahmapurohitānaṃ upaḍḍhakappo, mahābrahmānaṃ

eko kappo, parittābhānaṃ dve kappāni, appamāṇābhānaṃ cattāri

kappāni, ābhassarānaṃ aṭṭha kappāni, parittasubhānaṃ soḷasa kappāni,

appamāṇasubhānaṃ dvatiṃsa kappāni, subhakiṇhānaṃ catusaṭṭhi

kappāni, vehapphalānaṃ asaññasattānañ ca pañcakappasatāni, avihānaṃ

kappasahassāni, atappānaṃ dve kappasahassāni, sudassānaṃ cattāri

kappasahassāni, sudassīnaṃ aṭṭha kappasahassāni, akaniṭṭhānaṃ soḷasa

kappasahassāni āyuppamānaṃ.

Đối với các vị phạm thiên, tuổi thọ các vị Phạm Chúng Thiên là một phần ba đại kiếp; tuổi thọ các vị Phạm Phụ Thiên là một phần hai đại kiếp; tuổi thọ các vị Đại Phạm Thiên là một đại kiếp; tuổi thọ các vị thiểu quang thiên là hai đại kiếp; tuổi thọ các vị vô lượng quang thiên là bốn đại kiếp; tuổi thọ các vị biến quang thiên là tám đại kiếp; tuổi thọ các vị thiểu tịnh thiên là mười sáu đại kiếp; tuổi thọ các vị vô lượng tịnh thiên là ba mươi hai đại kiếp; tuổi thọ các vị biến tịnh thiên là sáu mươi bốn đại kiếp; tuổi thọ các vị quảng quả thiên và vô tưởng thiên năm trăm đại kiếp; tuổi thọ các vị vô phiền thiên là 1.000 kiếp; của Vô nhiệt thiên là 2.000 kiếp; của Thiện hiện thiên là 4.000 kiếp; của Thiện kiến thiên là 8.000 kiếp; của Sắc cứu cánh thiên là 16.000 kiếp.

Chú thích:

Chữ “kiếp” vốn là Phạm âm của kappa. Có ba thứ kappa trong kinh điển Phật giáo:

  1. Antarakappa – tính thời gian tuổi thọ của nhân loại từ 10 tuổi gia tăng đến nhiều vạn tuổi rồi ngừng lại bắt đầu giảm thiểu.
  2. Asankheyyakappa - gấp 20 lần Antarakappa.
  3. Mahākappa gấp 4 lần Asankheyyakappa.

Ý kiến bạn đọc