LÒNG THAM KHÔNG ĐÁY _ Kinh Giàu Lớn (Mahaddhanasuttaṃ) _ CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM KIẾM (S.i.15) _ Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 5.6.2021

LÒNG THAM KHÔNG ĐÁY _ Kinh Giàu Lớn (Mahaddhanasuttaṃ) _ CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM KIẾM (S.i.15) _ Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 5.6.2021

Thứ bảy, 05/06/2021, 18:36 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 5.6.2021


LÒNG THAM KHÔNG ĐÁY

Kinh Giàu Lớn (Mahaddhanasuttaṃ)

CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM KIẾM (S.i.15)

Người ta luôn luôn tự gạt mình, ngay cả rất thành thật, là nếu có cái mình muốn sẽ không đòi hỏi gì thêm. Thực tế cho thấy dù có bao nhiêu cũng muốn có thêm. Khao khát không phải vì thiếu mà là căn bệnh muôn thuở. Rất ít người ở đời biết nói không với những mong cầu của mình. Khát ái – taṇhā – là căn bệnh căn để của chúng sanh. Nếu bảo rằng đạt được cái mình khao khát sẽ không khao khát nữa là sự ngây thơ vì khát ái không bao giờ được giải quyết như vậy.

Sāvatthinidānaṃ . Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :

... Nhân duyên ở (Sāvatthī ), Ðứng một bên, vị Thiên ấy nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:

 

(Vị Thiên)

'Mahaddhanā mahābhogā, raṭṭhavantopi khattiyā.

Aññamaññābhigijjhanti, kāmesu analaṅkatā..

'Tesu ussukkajātesu, bhavasotānusārisu.

Kedha taṇhaṃ pajahiṃsu, ke lokasmiṃ anussukāti..

Sát-đế-lỵ giàu lớn,

Tài sản, quốc độ lớn,

Luôn luôn ganh tị nhau,

Hưởng dục không biết ngán,

Giữa người sống dao động,

Trôi theo dòng tái sanh.

Ai bỏ tật và ái,

Không dao động giữa đời.

Bản hiệu đính:

Người đại phú, đại uy,

Ngay cả sát đế lỵ,

Nhìn nhau bằng mưu đồ,

Túi tham vốn không đáy,

Giữa những người tham cầu,

Cuốn theo dòng tử sanh,

Ai người bỏ khát ái,

Không cuồng vọng giữa đời?

(Thế Tôn):

''Hitvā agāraṃ pabbajitā, hitvā puttaṃ pasuṃ viyaṃ.

Hitvā rāgañca dosañca, avijjañca virājiya.

Khīṇāsavā arahanto, te lokasmiṃ anussukāti..

Vị xuất gia bỏ nhà,

Bỏ con, gia súc, thân,

Bỏ tham và bỏ sân,

Và từ bỏ vô minh,

Bậc Lậu tận, La-hán,

Không dao động giữa đời.

Bản hiệu đính:

Bậc xuất gia bỏ nhà,

Bỏ con cái, gia súc,

Bỏ sân, bỏ tham dục,

Đoạn diệt cả vô minh,

A la hán lậu tận,

Không cuồng vọng giữa đời.

mahaddhanā: tài sản lớn

mahābhogā: cơ nghiệp lớn

raṭṭhavantopi khattiyā: sát đế lỵ, vua chúa cai trị quốc độ

aññamaññābhigijjhanti (aññamañña+abhigijjhanti): mưu đồ tham vọng đối với nhau

kāmesu: trong tham vọng

analaṅkatā: không thoả mãn

ussukkajātesu: bon chen, cuồng vọng, vọng động

bhavasotānusārisu: cuốn theo dòng chảy, chạy theo xu thế

pajahiṃsu: từ bỏ

lokasmiṃ: trong đời, giữa thế gian

anussukāti: không bon chen, không cuồng vọng, không vọng động

Chữ ussukka là điểm nhấn quan trọng của bài kinh nầy. Ussukka nghĩa là hăng hái, năng nổ, phấn đấu, bon chen. Trong ngữ cảnh của bài kinh lại mang ý nghĩa tiêu cực. Anussukka nghĩa là không còn lăng xăng vọng động vì tham cầu. Chúng sanh có bao nhiêu cũng không đủ để thoả mãn, để an tịnh mà luôn chạy đuổi theo tham vọng.

Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu

Biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

-ooOoo-

8. Mahaddhanasuttaṃ [Mūla]

28. ''Mahaddhanā mahābhogā, raṭṭhavantopi khattiyā.

Aññamaññābhigijjhanti, kāmesu analaṅkatā..

''Tesu ussukkajātesu, bhavasotānusārisu.

Kedha taṇhaṃ [rodhataṇhaṃ (syā. kaṃ.), gedhataṇhaṃ (ka.)] pajahiṃsu [pavāhiṃsu (syā. kaṃ. ka.)], ke lokasmiṃ anussukāti..

''Hitvā agāraṃ pabbajitā, hitvā puttaṃ pasuṃ viyaṃ.

Hitvā rāgañca dosañca, avijjañca virājiya.

Khīṇāsavā arahanto, te lokasmiṃ anussukāti..

8. Mahaddhanasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

28. Aṭṭhame nidhānagataṃ muttasārādi mahantaṃ dhanametesanti mahaddhanā. Suvaṇṇarajatabhājanādi mahābhogo etesanti mahābhogā. Aññamaññābhigijjhantīti aññamaññaṃ abhigijjhanti patthenti pihenti. Analaṅkatāti atittā apariyattajātā. Ussukkajātesūti nānākiccajātesu anuppannānaṃ rūpādīnaṃ uppādanatthāya uppannānaṃ anubhavanatthāya ussukkesu. Bhavasotānusārīsūti vaṭṭasotaṃ anusarantesu. Anussukāti avāvaṭā. Agāranti mātugāmena saddhiṃ gehaṃ. Virājiyāti virājetvā. Sesaṃ uttānamevāti. Aṭṭhamaṃ.

Ý kiến bạn đọc