- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Trụ Trì: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Web: chuaphapluan.com
- Xem bản đồ
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 8.6.2021
CHÁN ĐỜI NHƯNG BIẾT LÀM CHI ĐÂY?
Kinh Bốn Bánh Xe (Catucakkasuttaṃ)
CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM KIẾM (S.i.16)
Không phải ai trong cuộc đời cũng không thấy được cái đáng chán của cuộc sống. Một số biết vậy nhưng chẳng biết phải làm gì. Trong bài kinh nầy một vị thiên đã nói lên mặt thật của cuộc sống nhưng không làm gì khác hơn vì vốn không biết phải làm gì. Đức Phật dạy rõ: chán ghét không có nghĩa không dính mắc. Nghe mâu thuẫn nhưng kỳ thật chúng sanh thường tình là vậy: “khổ thời biết khổ mê thời vẫn mê”. Vấn đề không phải là sự đáng nhàm, đáng chán của cuộc sống mà chính là ở chỗ sự khao khát muôn thuở dưới nhiều dạng thức: ý muốn, tham chấp, cố đạt được bất chấp thủ đoạn (ác).
Sāvatthinidānaṃ . Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
... Nhân duyên ở (Sāvatthī ), Ðứng một bên, vị Thiên ấy nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
(Vị Thiên)
'Catucakkaṃ navadvāraṃ,
puṇṇaṃ lobhena saṃyutaṃ.
Paṅkajātaṃ mahāvīra,
kathaṃ yātrā bhavissatīti..
Bốn bánh xe, chín cửa,
Ðầy uế, hệ lụy tham,
Chìm đắm trong bùn nhơ,
Ôi, thưa bậc Ðại Hùng,
Sanh thú người như vậy,
Tương lai sẽ thế nào?
Bản hiệu đính:
(Xe) bốn bánh, chín cửa,
Ðầy uế, hệ lụy tham,
Sanh ra từ ao tù,
Ôi thưa Bậc Đại Hùng,
Vượt thoát bằng cách nào?
(Thế Tôn):
'Chetvā naddhiṃ varattañca,
icchā lobhañca pāpakaṃ.
Samūlaṃ taṇhamabbuyha,
evaṃ yātrā bhavissatīti..
Cắt hỷ và buộc ràng,
Dục tham và tà ác,
Ái căn được đoạn tận,
Sanh thú sẽ như vậy.
Bản hiệu đính:
Cắt đứt dây cột trói
Dục, tham và ác quấy
Bứng cội rễ khát ái
Hãy nên làm như vậy.
catucakka: bốn bánh xe
navadvāra: chín cửa
puṇṇa: chứa đầy, đầy ắp
lobhena saṃyutaṃ: kết cấu với tham ái
paṅkajāta: sanh ra từ bùn nhơ, sanh ra từ ao tù
mahāvīra: ôi đấng đại hùng
kathaṃ yātrā bhavissatīti: nên làm thế nào
chetvā: sau khi cắt đứt
naddhi: dây trói
varatta: dây cột
icchā: ước muốn
lobha: tham lam
pāpaka: điều ác
samūlaṃ: với cội rễ
taṇhamabbuyha: bứng nhỗ khát ái
evaṃ yātrā bhavissatīti: hãy làm như vậy
Nhiều chi tiết cần được giải thích từ Sớ giải trong bài kinh nầy.
Xe bốn bánh, chín cửa chỉ cho xác thân với bốn tư thế (đi, đứng, nằm, ngồi) và cửu khiếu (hai mắt, hai tai, hai mũi, miệng, đường tiểu, đường đại)
“Chứa đầy” chỉ cho 32 thể trược (tóc, lông, móng, răng, da…)
Tương hợp với tham ái chỉ cho sự dính mắc đối với thân
Sanh ra từ bùn nhơ, ao tù chỉ cho tấm thân sanh ra từ thai bào
Dây trói chỉ chi chấp thủ (upādāna)
Dây cột chỉ cho nhưng dính mắc bên cạnh chấp thủ như ước muốn…
Điều ác chỉ cho sở hành sai quấy do lòng tham.
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng
-ooOoo-
9. Catucakkasuttaṃ [Mūla]
29. ''Catucakkaṃ navadvāraṃ, puṇṇaṃ lobhena saṃyutaṃ.
Paṅkajātaṃ mahāvīra, kathaṃ yātrā bhavissatīti..
''Chetvā naddhiṃ varattañca, icchā lobhañca pāpakaṃ.
Samūlaṃ taṇhamabbuyha, evaṃ yātrā bhavissatīti..
9. Catucakkasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
29. Navame catucakkanti catuiriyāpathaṃ. Iriyāpatho hi idha cakkanti adhippeto. Navadvāranti navahi vaṇamukhehi navadvāraṃ. Puṇṇanti asucipūraṃ. Lobhena saṃyutanti taṇhāya saṃyuttaṃ. Kathaṃ yātrā bhavissatīti etassa evarūpassa sarīrassa kathaṃ niggamanaṃ bhavissati, kathaṃ mutti parimutti samatikkamo bhavissatīti pucchati. Naddhinti upanāhaṃ, pubbakāle kodho, aparakāle upanāhoti evaṃ pavattaṃ balavakodhanti attho. Varattanti ‘‘chetvā naddhi varattañca, sandānaṃ sahanukkama’’nti gāthāya (dha. pa. 398; su. ni. 627) taṇhā varattā, diṭṭhi sandānaṃ nāma jātaṃ. Idha pana pāḷiniddiṭṭhe kilese ṭhapetvā avasesā ‘‘varattā’’ti veditabbā, iti kilesavarattañca chetvāti attho. Icchā lobhanti ekoyeva dhammo icchanaṭṭhena icchā, lubbhanaṭṭhena lobhoti vutto. Paṭhamuppattikā vā dubbalā icchā, aparāparuppattiko balavā lobho. Aladdhapatthanā vā icchā, paṭiladdhavatthumhi lobho. Samūlaṃ taṇhanti avijjāmūlena samūlakaṃ taṇhaṃ. Abbuyhāti aggamaggena uppāṭetvā. Sesaṃ uttānamevāti. Navamaṃ.