CẠM BẪY CUỘC ĐỜI _ Kinh Bị Treo Cột (Uḍḍitasuttaṃ) - Kinh Bị Đóng Kín (Pihitasuttaṃ) _ CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM THẮNG (S.i, 40) _ Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 1.9.2021

CẠM BẪY CUỘC ĐỜI _ Kinh Bị Treo Cột (Uḍḍitasuttaṃ) - Kinh Bị Đóng Kín (Pihitasuttaṃ) _ CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM THẮNG (S.i, 40) _ Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 1.9.2021

Thứ tư, 01/09/2021, 15:00 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 1.9.2021


CẠM BẪY CUỘC ĐỜI

Kinh Bị Treo Cột (Uḍḍitasuttaṃ)

Kinh Bị Đóng Kín (Pihitasuttaṃ)

(CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM THẮNG) (S.i, 40)

Từ đỉnh cao giác ngộ, Bậc Thánh nhìn chúng sanh trong đời mang thân phận đáng thương như con vật sa vào bẫy. Bị treo ngược nên khổ sở mọi điều; bị vây bủa nên không đường thoát; bị giam kín nên không gian chật chội. Dù biện bạch thế nào thì già, chết và khát ái vẫn tạo nên thế giới không lối thoát. Suy ngẫm kỹ thì từ lúc cất tiếng khóc chào đời đến khi trút hơi thở sau cùng con người xây dựng cuộc sống hoàn toàn dựa trên sợ khổ, tránh khổ, buồn khổ. Không có những niềm nỗi ấy có lẽ kiếp nhân sinh đã khác hơn nhiều. Tạo lập gia đình, tích tập tiền của, xây dựng công danh sự nghiệp tất cả đều để giải quyết một vấn đề lớn của cuộc sống chính là đau khổ. Chúng sanh sợ khổ nhưng cũng thích khổ và muôn thuở vẫn trầm nịch trong khổ đau.

 

VII. Bị Treo Cột (S.i,40)

[Vị Thiên]

Bản dịch HT. Thích Minh Châu Bản hiệu đính

‘‘Kenassu uḍḍito loko,

kenassu parivārito;

Kenassu pihito loko,

kismiṃ loko patiṭṭhito’’ti.

-- Vật gì treo cột đời?

Vật gì bao phủ đời?

Vật gì đóng kín đời?

Trên gì đời an trú?

-- Đời bị gì treo ngược?

Đời bị gì bủa vây?

Đời bị gì giam kín?

Đời thiết lập trên gì?

[Thế Tôn]

‘‘Taṇhāya uḍḍito loko,

jarāya parivārito;

Maccunā pihito loko,

dukkhe loko patiṭṭhito’’ti.

-- Khát ái treo cột đời,

Già nua bao phủ đời,

Sự chết đóng kín đời,

Trên khổ, đời an trú.

-- Đời bị khát át treo,

Đời bị già vây phủ,

Sự chết giam kín đời,

Trên khổ đời thiết lập.

VIII. Bị Ðóng Kín (S.i,40)

[Vị Thiên]

Bản dịch HT. Thích Minh Châu Bản hiệu đính

‘‘Kenassu pihito loko,

kismiṃ loko patiṭṭhito;

Kenassu uḍḍito loko,

kenassu parivārito’’ti.

-- Vật gì đóng kín đời?

Trên gì đời an trú?

Vật gì treo cột đời?

Vật gì bao phủ đời?

-- Đời bị gì giam kín?

Đời thiết lập trên gì?

Đời bị gì treo ngược?

Đời bị gì bủa vây?

[Thế Tôn]

‘‘Maccunā pihito loko,

dukkhe loko patiṭṭhito;

Taṇhāya uḍḍito loko,

jarāya parivārito’’ti.

-- Sự chết đóng kín đời,

Trên khổ, đời an trú,

Khát ái treo cột đời,

Già nua bao phủ đời.

-- Sự chết giam kín đời,

Trên khổ đời thiết lập,

Đời bị khát át treo,

Đời bị già vây phủ.

 

 

uḍḍita = bị trói, bị treo

parivārita = bao vây, bủa vây

pihita = đóng kín

dukkha = khổ đau

patiṭṭhita = thiết lập, an lập

Sớ giải nêu lên hai ý nghĩa của hai kệ ngôn trên:

Ái treo ngược chúng sanh được chỉ cho khi mắt thấy sắc, tai nghe tiếng, mũi ngửi mùi, lưỡi nếm vị, thân xúc chạm bị dính mắc nên gọi là cột trói.

Sự chết đóng kín đời vì chính nỗi khổ đau khi mệnh chung đã khiến đời sau không nhớ được đời trước ngay cả khi cách nhau chỉ khoảnh khắc ngắn ngủi.

Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu

Biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

-ooOoo-

7. Uḍḍitasuttaṃ [Mūla]

67. ‘‘Kenassu uḍḍito loko, kenassu parivārito;

Kenassu pihito loko, kismiṃ loko patiṭṭhito’’ti.

‘‘Taṇhāya uḍḍito loko, jarāya parivārito;

Maccunā pihito loko, dukkhe loko patiṭṭhito’’ti.

8. Pihitasuttaṃ [Mūla]

68. ‘‘Kenassu pihito loko, kismiṃ loko patiṭṭhito;

Kenassu uḍḍito loko, kenassu parivārito’’ti.

‘‘Maccunā pihito loko, dukkhe loko patiṭṭhito;

Taṇhāya uḍḍito loko, jarāya parivārito’’ti.

7-9. Uḍḍitasuttādivaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

67. Sattame taṇhāya uḍḍitoti taṇhāya ullaṅghito. Cakkhuñhi taṇhārajjunā āvunitvā rūpanāgadante uḍḍitaṃ, sotādīni saddādīsūti taṇhāya uḍḍito loko. Maccunā pihitoti anantare attabhāve kataṃ kammaṃ na dūraṃ ekacittantaraṃ, balavatiyā pana māraṇantikavedanāya pabbatena viya otthaṭattā sattā taṃ na bujjhantīti ‘‘maccunā pihito loko’’ti vuttaṃ. Sattamaṃ.

68. Aṭṭhame sveva pañho devatāya heṭṭhupariyāyavasena pucchito. Aṭṭhamaṃ.

69. Navame sabbaṃ uttānameva. Navamaṃ.

Ý kiến bạn đọc