BIẾT CÁI GÌ QUÝ NHẤT TRONG LÚC KHẨN CẤP _ Kinh Thiêu Cháy (Ādittasuttaṃ) _ CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM THIÊU CHÁY (S.i,31) _ Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 6.7.2021

BIẾT CÁI GÌ QUÝ NHẤT TRONG LÚC KHẨN CẤP _ Kinh Thiêu Cháy (Ādittasuttaṃ) _ CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM THIÊU CHÁY (S.i,31) _ Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 6.7.2021

Thứ ba, 06/07/2021, 09:17 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 6.7.2021


BIẾT CÁI GÌ QUÝ NHẤT TRONG LÚC KHẨN CẤP

Kinh Thiêu Cháy (Ādittasuttaṃ)

CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM THIÊU CHÁY (S.i,31)

Cuộc sống là sự hiện hữu đưa dần đến tử vong. Sự thể nầy được minh hoạ với hình ảnh ngôi nhà đang bị cháy: có cái giá trị mang ra được có cái chắc chắn bị tiêu huỷ không thể mang ra được. Những vật bố thí, là những thứ có thể mang theo. Những thứ không cho mà chỉ chấp thủ là những thức sẽ vô nghĩa khi mạng sống kết thúc.

Evaṃ me sutaṃ :

Như vầy tôi nghe.

ekaṃ samayaṃ Bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena Bhagavā tenupasaṅkami upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.

Một thời Thế Tôn ở Sāvatthī (Xá-vệ), Jetavana (Thắng Lâm), tại vườn ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc). Rồi một vị Thiên, sau khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.

Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavato santike imā gāthāyo abhāsi :

Ðứng một bên, vị Thiên ấy nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:

''Ādittasmiṃ agārasmiṃ, yaṃ nīharati bhājanaṃ.

Taṃ tassa hoti atthāya, no ca yaṃ tattha ḍayhati..

''Evaṃ ādittako loko, jarāya maraṇena ca.

Nīharetheva dānena, dinnaṃ hoti sunīhataṃ..

''Dinnaṃ sukhaphalaṃ hoti, nādinnaṃ hoti taṃ tathā.

Corā haranti rājāno, aggi ḍahati nassati..

''Atha antena jahati, sarīraṃ sapariggahaṃ.

Etadaññāya medhāvī, bhuñjetha ca dadetha ca.

Datvā ca bhutvā ca yathānubhāvaṃ.

Anindito saggamupeti ṭhānanti..

''Trong ngôi nhà thiêu cháy,

Vật dụng đem ra ngoài,

Vật ấy có lợi ích,

Không phải vật bị thiêu.

''Cũng vậy trong đời này,

Bị già chết thiêu cháy,

Hãy đem ra, bằng thí,

Vật thí, khéo đem ra.

''Có thí, có lạc quả,

Không thí, không như vậy.

Kẻ trộm, vua cướp đoạt,

Lửa thiêu đốt hủy hoại,

Khi giờ cuối cùng đến,

Bỏ thân, bỏ sở hữu.

''Kẻ trí, hiểu biết vậy,

Thọ dụng và bố thí,

Thí xong, thọ dụng xong,

Theo lực hành động ấy,

Không bị ai chỉ trích,

Vị ấy được sanh Thiên.

Bản hiệu đính:

''Khi ngôi nhà bị cháy

Những vật được mang ra

Là những vật hữu ích

Không phải vật cháy rụi.

''Cũng vậy khi đời nầy

bị già chết thiêu cháy

Biết cho là đem ra

Vật thí còn giữ được.

''Bố thí tạo quả lành

Không thí không phúc quả

Bị trộm, hay hoả hoạn

Hoặc vua chúa trưng dụng.

''Cuối cùng bỏ thân xác

Bỏ luôn vật sở hữu

Bậc trí hiểu điều nầy

Biết hưởng và biết cho

Tuỳ khả năng có được

Hưởng, cho đều vô tội

Rồi thác sanh thiên giới.

Bhājana: lu, khạp, đồ chứa bằng đất nung

Evaṁ ādittako loko, jarāya maraṇena: thế giới bị thiêu cháy với già và chết.

Dinnaṁ sukhaphalaṁ hoti, nādinnaṁ hoti taṁ tathā: quả an lạc đến từ bố thí chứ không phải từ không bố thí

Datvā ca bhutvā ca yathānubhāvaṁ: cho và hưởng dụng theo khả năng có được

Anindita: vô tội, không có gì để chê trách

Etadaññāya medhāvī, Bhuñjetha ca dadetha ca; Datvā ca bhutvā ca yathānubhāvaṁ, Anindito saggamupeti ṭhānan”ti.

Người khôn ngoan biết hưởng dụng tài sản và cũng biết cho. Sau khi hưỡng dụng và bố thí tuỳ theo khả năng có được. (sau một đời) không có gì để chê trách người ấy thác sanh thiên giới.

Câu kệ nầy mang ba ý nghĩa:

a. Người biết cái gì phải bỏ lại và cái gì có thể mang theo là người khôn ngoan.

b. Người khôn ngoan biết bố thí mà cũng biết hưởng dụng

c. Biết bố thí và biết hưởng dụng tuỳ khả năng có được là vô tội

Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu

Biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

-ooOoo-

1. Ādittasuttaṃ [Mūla]

41. Evaṃ me sutaṃ : ekaṃ samayaṃ Bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena Bhagavā tenupasaṅkami upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavato santike imā gāthāyo abhāsi :

''Ādittasmiṃ agārasmiṃ, yaṃ nīharati bhājanaṃ.

Taṃ tassa hoti atthāya, no ca yaṃ tattha ḍayhati..

''Evaṃ ādittako loko, jarāya maraṇena ca.

Nīharetheva dānena, dinnaṃ hoti sunīhataṃ..

''Dinnaṃ sukhaphalaṃ hoti, nādinnaṃ hoti taṃ tathā.

Corā haranti rājāno, aggi ḍahati nassati..

''Atha antena jahati, sarīraṃ sapariggahaṃ.

Etadaññāya medhāvī, bhuñjetha ca dadetha ca.

Datvā ca bhutvā ca yathānubhāvaṃ.

Anindito saggamupeti ṭhānanti..

1. Ādittasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

41. Ādittavaggassa paṭhame jarāya maraṇena cāti desanāsīsametaṃ, rāgādīhi pana ekādasahi aggīhi loko ādittova. Dānenāti dānacetanāya. Dinnaṃ hoti sunīhatanti dānapuññacetanāhi dāyakasseva hoti gharasāmikassa viya nīhatabhaṇḍakaṃ, tenetaṃ vuttaṃ. Corā harantīti adinne bhoge corāpi haranti rājānopi, aggipi ḍahati, ṭhapitaṭṭhānepi nassanti. Antenāti maraṇena. Sarīraṃ sapariggahanti sarīrañceva corādīnaṃ vasena avinaṭṭhabhoge ca. Saggamupetīti vessantaramahārājādayo viya sagge nibbattatīti. Paṭhamaṃ.

Ý kiến bạn đọc