- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 31.5.2025
CÁI NHÌN NHƯ NHIÊN
Kinh Đoạn Diệt Hỷ Lạc Đối Với Nội Xứ (Ajjhattanandikkhayasuttaṃ)
Kinh Đoạn Diệt Hỷ Lạc Đối Với Ngoại Xứ (Bāhiranandikkhayasuttaṃ)
Kinh Đoạn Diệt Hỷ Lạc Đối Với Nội Xứ Vô Thường (Ajjhattāniccanandikkhayasuttaṃ)
Kinh Đoạn Diệt Hỷ Lạc Đối Với Ngoại Xứ Vô Thường (Bāhirāniccanandikkhayasuttaṃ)
Chương XXXV. Tương Ưng Sáu Xứ – Phẩm Đoạn Diệt Hỷ Lạc (SN.35.156 - 159)
Ái chấp được ghi nhận là căn nguyên của khổ đau. Ái chấp là ảo tưởng chỉ thấy phương diện hấp dẫn mà không thấy mặt khác là những hệ luỵ. Con đường giải thoát khởi đầu từ sự quán chiếu để thấy rõ “cái gì vô thường thật sự là vô thường”. Đó là chánh kiến hay cái nhìn xác thực của hành giả. Thấy rõ thì xua tan ảo tưởng dẫn tới buông xả, giải thoát. Con đường giải thoát khởi sự từ nỗ lực đối diện thực tại với cái nhìn chân thực.
KINH VĂN
157. Kinh Đoạn Diệt Hỷ Lạc Đối Với Nội Xứ
156. “aniccaṃyeva, bhikkhave, bhikkhu cakkhuṃ aniccanti passati, sāssa {sāyaṃ (pī. ka.)} hoti sammādiṭṭhi. sammā passaṃ nibbindati. nandikkhayā rāgakkhayo; rāgakkhayā nandikkhayo. nandirāgakkhayā cittaṃ suvimuttanti vuccati ... pe ... aniccaṃyeva, bhikkhave, bhikkhu jivhaṃ aniccanti passati, sāssa hoti sammādiṭṭhi. sammā passaṃ nibbindati. nandikkhayā rāgakkhayo; rāgakkhayā ... pe ... cittaṃ suvimuttanti vuccati ... pe ... aniccaṃyeva, bhikkhave, bhikkhu manaṃ aniccanti passati, sāssa hoti sammādiṭṭhi. sammā passaṃ nibbindati. nandikkhayā rāgakkhayo; rāgakkhayā nandikkhayo. nandirāgakkhayā cittaṃ suvimuttanti vuccatī”ti. paṭhamaṃ.
“Này chư Tỳ khưu, hành giả thấy rõ “mắt vô thường thật sự là vô thường” đó là chánh kiến của vị ấy. Khi thấy đúng như thật, vị ấy sanh tâm nhàm chán. Khi sự thích thú bị đoạn trừ thì tham luyến cũng bị đoạn trừ; khi tham luyến bị đoạn trừ thì hỷ lạc cũng bị đoạn trừ. Khi hỷ lạc và tham ái bị đoạn trừ, tâm được gọi là khéo giải thoát.
“Này chư Tỳ khưu, hành giả thấy rõ tai vô thường…
“Này chư Tỳ khưu, hành giả thấy rõ “ý vô thường thật sự là vô thường” đó là chánh kiến của vị ấy. Khi thấy đúng như thật, vị ấy sanh tâm nhàm chán. Khi sự thích thú bị đoạn trừ thì tham luyến cũng bị đoạn trừ; khi tham luyến bị đoạn trừ thì hỷ lạc cũng bị đoạn trừ. Khi hỷ lạc và tham ái bị đoạn trừ, tâm được gọi là khéo giải thoát.
157. Kinh Đoạn Diệt Hỷ Lạc Đối Với Ngoại Xứ
157. “anicceyeva, bhikkhave, bhikkhu rūpe aniccāti passati, sāssa hoti sammādiṭṭhi. sammā passaṃ nibbindati. nandikkhayā rāgakkhayo; rāgakkhayā nandikkhayo. nandirāgakkhayā cittaṃ suvimuttanti vuccati. anicceyeva, bhikkhave, bhikkhu sadde... gandhe... rase... phoṭṭhabbe... dhamme aniccāti passati, sāssa hoti sammādiṭṭhi. sammā passaṃ nibbindati. nandikkhayā rāgakkhayo; rāgakkhayā nandikkhayo. nandirāgakkhayā cittaṃ suvimuttanti vuccatī”ti. dutiyaṃ.
(Tương tự như trên, nhưng thay vì mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và ý đổi thành sắc, thanh, khí, vị, xúc, pháp)
Kinh Đoạn Diệt Hỷ Lạc Đối Với Nội Xứ Vô Thường
158. “cakkhuṃ, bhikkhave, yoniso manasi karotha; cakkhāniccatañca yathābhūtaṃ samanupassatha. cakkhuṃ, bhikkhave, bhikkhu yoniso manasikaronto, cakkhāniccatañca yathābhūtaṃ samanupassanto cakkhusmimpi nibbindati. nandikkhayā rāgakkhayo; rāgakkhayā nandikkhayo. nandirāgakkhayā cittaṃ suvimuttanti vuccati. sotaṃ, bhikkhave, yoniso manasi karotha... ghānaṃ... jivhaṃ, bhikkhave, yoniso manasi karotha; jivhāniccatañca yathābhūtaṃ samanupassatha. jivhaṃ, bhikkhave, bhikkhu yoniso manasikaronto, jivhāniccatañca yathābhūtaṃ samanupassanto jivhāyapi nibbindati. nandikkhayā rāgakkhayo; rāgakkhayā nandikkhayo. nandirāgakkhayā cittaṃ suvimuttanti vuccati. kāyaṃ... manaṃ, bhikkhave, yoniso manasi karotha; manāniccatañca yathābhūtaṃ samanupassatha. manaṃ, bhikkhave, bhikkhu yoniso manasikaronto, manāniccatañca yathābhūtaṃ samanupassanto manasmimpi nibbindati. nandikkhayā rāgakkhayo; rāgakkhayā nandikkhayo. nandirāgakkhayā cittaṃ suvimuttanti vuccatī”ti. tatiyaṃ.
“Này chư Tỳ khưu, hãy chánh tư niệm mắt. Nhận thức “mắt vô thường thật sự là vô thường”. Khi hành giả, chánh tư niệm mắt, nhận thức “mắt vô thường thật sự là vô thường”, vị ấy khởi lên tâm nhàm chán đối với mắt. Khi sự thích thú bị đoạn trừ thì tham luyến cũng bị đoạn trừ; khi tham luyến bị đoạn trừ thì hỷ lạc cũng bị đoạn trừ. Khi hỷ lạc và tham ái bị đoạn trừ, tâm được gọi là khéo giải thoát.
“Này chư Tỳ khưu, hãy chánh tư niệm tai…
“Này chư Tỳ khưu, hãy chánh tư niệm ý. Nhận thức “ý vô thường thật sự là vô thường”. Khi hành giả, chánh tư niệm mắt, nhận thức “ý vô thường thật sự là vô thường”, vị ấy khởi lên tâm nhàm chán đối với ý. Khi sự thích thú bị đoạn trừ thì tham luyến cũng bị đoạn trừ; khi tham luyến bị đoạn trừ thì hỷ lạc cũng bị đoạn trừ. Khi hỷ lạc và tham ái bị đoạn trừ, tâm được gọi là khéo giải thoát.
159. Kinh Đoạn Diệt Hỷ Lạc Đối Với Ngoại Xứ Vô Thường
(Tương tự như trên, nhưng thay vì mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và ý đổi thành sắc, thanh, khí, vị, xúc, pháp)
CHÚ THÍCH
Câu “aniccaṃyeva cakkhuṃ aniccanti passati – thấy mắt vô thường thật sự là vô thường” hàm nghĩa là nhận rõ bản chất vô thường của mắt đúng với sự thật. Nói cách khác, bản chất thế nào, nhận rõ như vậy.
Chữ Sammādiṭṭhi (Chánh kiến) ở đây đặc biệt chỉ cho cái nhìn xác thực, không bằng ảo tưởng.
Chữ Nandi (Hỷ lạc): Sự vui thích, say mê trong cảm giác, đặc biệt là sáu xúc xứ.
Chữ Rāga (Tham luyến): Sự dính mắc, khao khát đối với các đối tượng khả ái.
Nibbindati (yểm ly, nhàm chán): Trạng thái tâm ly hỷ đối với các pháp thế gian, không còn đắm nhiễm.
Cittaṃ suvimuttaṃ (Tâm khéo giải thoát hay hoàn toàn giải thoát): Tâm được giải thoát khỏi các lậu hoặc, chứng đạt Niết bàn.
SỚ GIẢI
156-159. nandikkhayavaggassa paṭhame nandikkhayā rāgakkhayo, rāgakkhayā nandikkhayoti nandiyā ca rāgassa ca atthato ekattā vuttaṃ. suvimuttanti arahattaphalavimuttivasena suṭṭhu vimuttaṃ. sesamettha dutiyādīsu ca uttānameva.
“156–159. Trong bài đầu tiên của Nandikkhayavagga (Phẩm Sự Diệt Trừ Hỷ Lạc): Câu ‘với sự đoạn trừ của hỷ lạc thì đoạn trừ của tham ái; với đoạn trừ của tham ái thì đoạn trừ của hỷ lạc’ được nói ra bởi vì hỷ lạc (nandi) và tham luyến (rāga), về bản chất là một.
Suvimuttanti: “Hoàn toàn giải thoát” được hiểu là sự giải thoát rốt ráo với quả vị A-la-hán.
Phần còn lại trong các bài kinh thứ hai trở đi thì đã quá rõ ràng (không cần chú giải thêm).”
Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu
I. Phẩm Duyệt Hỷ Tiêu Tận
155. I. Duyệt Hỷ Tiêu Tận (S.iv,142)
1) ...
3) -- Này các Tỷ-kheo, khi Tỷ-kheo thấy mắt vô thường là vô thường, thấy vậy là chánh tri kiến. Do thấy chơn chánh, vị ấy nhàm chán. Do duyệt hỷ tiêu tận (nandi) nên tham tiêu tận. Do tham tiêu tận nên duyệt hỷ tiêu tận. Do duyệt hỷ, tham tiêu tận nên tâm được gọi là khéo giải thoát.
4-7) Này các Tỷ-kheo, khi Tỷ-kheo thấy tai vô thường là vô thường... thấy mũi vô thường là vô thường... thấy lưỡi vô thường là vô thường... thấy thân vô thường là vô thường...
8) Này các Tỷ-kheo, khi Tỷ-kheo thấy ý vô thường là vô thường, thấy vậy là chánh tri kiến. Do thấy chơn chánh, vị ấy nhàm chán. Do duyệt hỷ tiêu tận nên tham tiêu tận. Do tham tiêu tận nên duyệt hỷ tiêu tận. Do duyệt hỷ, tham tiêu tận nên tâm được gọi là khéo giải thoát.
156. II. Duyệt Hỷ Tiêu Tận (2)(S.iv,142)
(Như kinh trên, chỉ khác là thế vào các sắc, các tiếng, các hương, các vị, các xúc, các pháp).
157. III. Duyệt Hỷ Tiêu Tận (3)(S.iv,142)
1-2) ...
3) -- Này các Tỷ-kheo, hãy như lý tác ý mắt và hãy như thật chánh quán con mắt là vô thường. Này các Tỷ-kheo, do như lý tác ý con mắt và như thật chánh quán con mắt là vô thường, Tỷ-kheo nhàm chán đối với con mắt. Do duyệt hỷ tiêu tận nên tham tiêu tận. Do tham tiêu tận nên duyệt hỷ tiêu tận. Do duyệt hỷ, tham tiêu tận nên tâm được gọi là khéo giải thoát.
4-7) Này các Tỷ-kheo, hãy như lý tác ý tai... mũi... lưỡi... thân...
8) Này các Tỷ-kheo, hãy như lý tác ý và như thật chánh quán ý là vô thường. Này các Tỷ-kheo, do như lý tác ý và như thật chánh quán ý là vô thường, Tỷ-kheo nhàm chán đối với ý. Do duyệt hỷ tiêu tận nên tham tiêu tận. Do tham tiêu tận nên duyệt hỷ tiêu tận. Do duyệt hỷ, tham tiêu tận nên tâm được gọi là khéo giải thoát.
158. IV. Duyệt Hỷ Tiêu Tận (4)(S.iv,143)
(Như kinh trên chỉ thế vào các sắc, các tiếng, các hương, các vị, các xúc và các pháp)