Môn học: PĀLI PHÁP CÚ | VIII. Phẩm Ngàn (Sahassavagga) _ Kệ số 16 (dhp 115)

Chủ nhật, 26/02/2023, 09:31 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: PĀLI PHÁP CÚ

Bài học ngày 26.2.2023


VIII

PHẨM NGÀN

(sahassavagga)

VIII. Phẩm Ngàn _ Kệ số 16 (dhp 115)

Duyên sự:

Bài kệ nầy đức Phật thuyết khi Ngài ngự tại Jetavana thành Sāvatthi, vì chuyện tỳ kheo ni Bahuputtikā.

Tương truyền trong thành Sāvatthi có bà tín nữ được bảy người con trai và bảy người con gái, vì nhiều con như vậy nên người ta gọi bà là Bahuputtikā (người đông con).

Khi các con trưởng thành và yên bề gia thất thì người cha của họ cũng qua đời. Bà tín nữ giữ tài sản chứ không chia các con.

Thời gian sau những đứa con trai của bà cứ năn nỉ mẹ chia gia tài cho chúng rồi chúng sẽ nuôi dưỡng mẹ. Người mẹ cũng xiêu lòng bèn chia gia tài cho các con. Lúc đầu họ luân phiên nuôi mẹ tử tế.

Sau đó thưa dần, các con trai của bà cùng những nàng dâu đã sanh nạnh nhau. Vợ chồng con cả xua đuổi bà. Rồi vợ chồng những đứa con thứ cũng ruồng rẫy mẹ không nuôi. Đến vợ chồng thằng út cũng lạnh nhạt nuôi dưỡng mẹ …

Bà Bahuputtikā cô đơn hiu quạnh bà cảm thấy chán nản cuộc đời nên đã bỏ nhà đi xuất gia làm tỳ kheo ni.

Sau khi xuất gia, tỳ kheo ni Bahuputtikā hết sức tinh tấn hành sa môn pháp vì bà nghĩ rằng: “ta lão niên mới xuất gia, ta phải siêng năng hành pháp”.

Vì tuổi già không thể ngồi thiền, kinh hành ngoài trời, nên bà thường ôm cột chùa hay ôm cây mà hành sa môn pháp. Bà rán nhớ lại các pháp đức Phật thuyết và quyết tâm đạt được chín siêu thế pháp.

Một ngày kia, đức Phật quán xét căn duyên của bà tỳ kheo ni Bahuputtikā đã chín muồi nên từ hương thất Ngài phóng hào quang như hiện ra trước mặt bà và thuyết kệ ngôn: “Yo ca vassasataṃ jīve … passato dhammamuttaman ’ti”.

Vừa nghe dứt pháp thoại, bà tỳ kheo ni Bahuputtikā chứng được đạo quả A la hán với bốn tuệ đạt thông.

*

Chánh văn:

Yo ca vassasataṃ jīve

apassaṃ dhammamuttamaṃ

ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo

passato dhammamuttamaṃ.

(dhp 115)

*

Thích văn:

dhammamuttamaṃ [hợp âm (dhammaṃ + uttamaṃ)]

dhammaṃ [đối cách số ít của danh từ nam tính dhamma] pháp, giáo pháp, pháp của đức Phật.

uttamaṃ [đối cách số ít nam tính của tính từ uttama] cao thượng, tối thượng.

*

Việt văn:

Người sống cả trăm năm

không thấy pháp tối thượng

sống một ngày tốt hơn

nếu thấy pháp tối thượng.

(pc 115)

*

Chuyển văn:

Yo ca uttamaṃ dhammaṃ apassaṃ vassasataṃ jīve uttamaṃ dhammaṃ passato ekāhaṃ jīvitaṃ seyyo.

So với người sống cả trăm năm mà không chứng ngộ pháp tối thượng thì đời sống một ngày của người chứng ngộ pháp tối thượng vẫn tốt hơn.

*

Lý giải:

Dhammamuttanaṃ hay uttamadhammaṃ pháp tối thượng, là pháp cao quí trong Phật giáo, ở đây pháp tối thượng là chỉ cho chín pháp siêu thế (navalokuttaradhamma), gồm bốn Đạo, bốn Quả và Níp bàn.

Bài kệ nầy đức Phật thuyết để sách tấn tỳ kheo ni đang quyết tâm chứng pháp siêu thế, để vị ấy tiến đạt thánh đạo thánh quả A la hán.

Cũng như năm bài kệ trước là so sánh kiếp sống tuổi thọ dài với kiếp sống tuổi thọ ngắn. Nếu sống trăm năm mà không chứng pháp siêu thế thì tốt hơn là sống một ngày mà chứng được pháp siêu thế.

Người chứng pháp siêu thế là bậc thánh đã giải thoát khỏi sự khổ luân hồi, dù sống ngắn ngủi nhưng cao quí hơn sống lâu nhưng kéo dài khổ luân hồi.

Dứt phẩm thứ tám

Phẩm ngàn

Tỳ khưu Tuệ Siêu biên soạn

Ý kiến bạn đọc