Giáo trình Thắng Pháp Abhidhamma _ Bài học ngày 31.1.2021 _ Bài 59. Tương Hợp Giữa Tâm và Thuộc tánh _ Phần I "tiếp theo"

Giáo trình Thắng Pháp Abhidhamma _ Bài học ngày 31.1.2021 _ Bài 59. Tương Hợp Giữa Tâm và Thuộc tánh _ Phần I "tiếp theo"

Chủ nhật, 31/01/2021, 16:21 GMT+7

Giáo trình Thắng Pháp Abhidhamma

 

Bài học ngày 31.1.2021

 

Bài 59.

 

Tương Hợp Giữa Tâm và Thuộc tánh – Phần I "tt"

 

"Tương Hợp Giữa Tâm và Thuộc tánh: Tâm thiện sắc giới, Tâm quả sắc giới, Tâm duy tác sắc giới"

 

"Tương Hợp Giữa Tâm và Thuộc tánh: Tâm thiện vô sắc giới, Tâm quả vô sắc giới, Tâm duy tác vô sắc giới"

 

Một trong những điều rất quan trọng trong việc học Thắng Pháp Abhidhamma là hiễu rõ sự tương hợp của tâm và các thuộc tánh. Người học không những phải nhớ những con số mà cần hiểu rõ lý do tại sao có và không có. Đây là đặc điểm mà Thắng Pháp mang lại cho người học.

 

 

TÂM

THUỘC TÁNH

CHÚ THÍCH

Tâm thiện sắc giới

Có 35 thuộc tánh tương hợp: (trừ giới phần) (Nhị thiền trừ tầm, Tam thiền trừ tầm, tứ. Tứ thiền trừ tầm, tứ, hỷ. Ngũ thiền trừ tầm, tứ, hỷ, lạc).

 

Có 35 thuộc tánh tương hợp: 13 thuộc tánh tợ tha, 19 thuộc tánh tịnh hảo biến hành, 2 thuộc tánh vô lượng phần, thuộc tánh trí tuệ

 

Tâm thiện sơ thiền sắc giới có 35 thuộc tánh: 13 thuộc tánh tợ tha, 19 thuộc tánh tịnh hảo biến hành, 2 thuộc tánh vô lượng phần, thuộc tánh trí tuệ (2 thuộc tánh vô lượng phần mang tánh tương hợp bất định)

 

Tâm thiện nhị thiền sắc giới có 34 thuộc tánh: 12 thuộc tánh tợ tha (trừ thuộc tánh tầm), 19 thuộc tánh tịnh hảo biến hành, 2 thuộc thánh vô lượng phần, thuộc tánh trí tuệ (2 thuộc tánh vô lượng phần mang tánh tương hợp bất định)

 

Tâm thiện tam thiền sắc giới có 33 thuộc tánh: 11 thuộc tánh tợ tha (trừ 2 thuộc tánh tầm và tứ), 19 thuộc tánh tịnh hảo biến hành, 2 thuộc thánh vô lượng phần, thuộc tánh trí tuệ (2 thuộc tánh vô lượng phần mang tánh tương hợp bất định)

 

Tâm thiện tứ thiền sắc giới có 32 thuộc tánh: 10 thuộc tánh tợ tha (trừ 3 thuộc tánh tầm, tứ và hỷ), 19 thuộc tánh tịnh hảo biến hành, 2 thuộc thánh vô lượng phần, thuộc tánh trí tuệ (2 thuộc tánh vô lượng phần mang tánh tương hợp bất định)

 

Tâm thiện ngũ thiền sắc giới có 30 thuộc tánh: 10 thuộc tánh tợ tha (trừ 3 thuộc tánh tầm, tứ và hỷ). thuộc tánh thọ trong tâm ngũ thiền từ thọ lạc biến thành thọ xả, 19 thuộc tánh tịnh hảo biến hành, thuộc tánh trí tuệ.

 

Năm chi thiền là tầm, tứ, hỷ, lạc, định là những yếu tố then chốt tạo nên các tầng thiền. Chi thiền tầm là thuộc tánh tầm; chi thiền tứ là thuộc tánh tứ; chi thiền hỷ là thuộc tánh hỷ (thuộc hành uẩn chứ không phải thọ uẩn như thọ hỷ trong thuộc tánh thọ); chi thiền lạc là thuộc tánh thọ (thọ uẩn); chi thiền định là thuộc tánh nhất hướng.

 

Một điểm thú vị là năm chi thiền nằm trong các thuộc tánh tợ tha trong đời sống bình thường là những cơ năng hơn là mang tánh thiện hay bất thiện.

 

Những khác biệt về tương hợp thuộc tánh tuỳ theo tầng thiền

 

Không có các thuộc tánh ngăn trừ phần vì đối tượng của những thuộc tánh nầy khác với các tâm thiền sắc và vô sắc giới

 

Vô lượng phần mang tánh bất định chỉ có nếu hành giả tu tập tâm định bằng bốn phạm trú (brahmavihāra). Ba phạm trú là từ vô lượng, bi vô lượng, hỷ vô lượng chỉ tồn tại đến tầng thiền thứ tư. Riêng xả vô lượng có ở vị chứng nhập ngũ thiền sắc giới. (nên nhớ chi pháp của bốn phạm trú: từ vô lượng là thuộc tánh vô sân (adosacetasika), bi vô lượng là thuộc tánh bi (karuṇācetasika), hỷ vô lượng là thuộc tánh tùy hỷ (muditā), xả vô lượng là thuộc tánh quân bình (tatramajjhattatā).

Tâm quả sắc giới

Có 35 thuộc tánh tương hợp: 13 Tợ tha, 22 Tịnh hảo (trừ ngăn trừ phần) (Tâm quả Nhị thiền không có tầm, Tâm quả Tam thiền không có tầm, tứ. Tâm quả Tứ thiền không có tầm, tứ, hỷ. Tâm quả Ngũ thiền không có tầm, tứ, hỷ, lạc và vô lượng phần).

Mặc dù những tâm quả sắc giới chỉ làm các chức năng tục sanh, tiềm thức và mệnh chung nhưng các tâm sơ thiền, nhị thiền, tam thiền, tứ thiền có các thuộc tánh vô lượng phần, một điều rất khác với tâm quả dục giới tịnh hảo, do năng lực của thiền định.

Tâm duy tác sắc giới

Có 35 thuộc tánh tương hợp 13 tợ tha, 22 tịnh hảo (trừ giới phần). Những bậc thiền cao cũng bớt các chi thiền thô, như tâm thiện và quả sắc giới.

 

Tâm thiện vô sắc giới

Có 30 thuộc tánh tương hợp: 10 thuộc tánh tợ tha, (trừ tầm, tứ, hỷ), 20 thuộc tánh tịnh hảo (trừ ngăn trừ phần, vô lượng phần).

Trạng thái tâm thiền vô sắc vẫn là ngũ thiền. Nhưng đề mục hoàn toàn vô sắc (không vô biên, thức vô biên, vô sở hữu, phi tưởng phi phi tưởng) nên hoàn toàn không có 4 phạm trú mặc dù vẫn có thuộc tánh quân bình (tatramajjhattatā).

Tâm quả vô sắc giới

Có 30 thuộc tánh tương hợp: 10 thuộc tánh tợ tha, (trừ tầm, tứ, hỷ), 20 thuộc tánh Tịnh hảo (trừ ngăn trừ phần và vô lượng phần).

 

Tâm duy tác vô sắc giới

Có 30 thuộc tánh tương hợp: 10 thuộc tánh tợ tha, (trừ tầm, tứ, hỷ), 20 thuộc tánh Tịnh hảo (trừ ngăn trừ phần, vô lượng phần).

 

 

 

TƯƠNG HỢP TÂM VÀ THUỘC TÁNH TÂM THIỆN, TÂM QUẢ, TÂM DUY TÁC SẮC GIỚI

 

 

TƯƠNG HỢP TÂM VÀ THUỘC TÁNH TÂM THIỆN, TÂM QUẢ, TÂM DUY TÁC VÔ SẮC GIỚI

Thảo luận 1. Năm chi thiền đối trị năm triền cái nhưng theo “chi pháp” thì các tâm bất thiện những chi pháp đối lập nầy lại có thể đồng sanh như thuộc tánh tham và định, thuộc tánh hôn trầm, thuỵ miên và tầm, thuộc tánh giao động và thọ lạc, thuộc tánh nghi hoặc và tứ. Tại sao trong trường hợp các tâm bất thiện thì những thuộc tánh tầm, tứ… không đối lập với các thuộc tánh tham, sân, hôn trầm thụy miên, nghi hoặc? _ Do TT Tuệ Siêu giảng giải.

 

Thảo luận 2. Phải chăng với sự tu tập hay lối sống nào đó thì những thuộc tánh của tâm sẽ tăng hay giảm về cường độ như tầm, tứ, tín, niệm …? _ Do TT Tuệ Quyền giảng giải.

Ý kiến bạn đọc